Luyện thi IELTS cho người mới bắt đầu, cam kết đầu ra - IELTS LangGo ×
Giải đề Cambridge 18 - Test 2 - Reading passage 2: Living with artificial intelligence
Nội dung

Giải đề Cambridge 18 - Test 2 - Reading passage 2: Living with artificial intelligence

Post Thumbnail

Nếu bạn đang gặp khó khăn với bài Reading passage 2: Living with artificial intelligence (IELTS Reading) trong bộ đề Cambridge 18, Test 2 thì bài viết sau chắc chắn sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc đó. 

Sau đó, hãy học những cụm từ vựng và ngữ pháp hay trong bài đọc để nâng cao trình độ tiếng Anh của mình nhé!

Giải đề Cambridge 18 - Test 2 - Reading passage 2: Living with artificial intelligence
Giải đề Cambridge 18 - Test 2 - Reading passage 2: Living with artificial intelligence

1. Chiến lược làm đề Cambridge 18, Test 2, Reading passage 2: Living with artificial intelligence 

Hãy bắt đầu đọc bài và thử tự làm bài trước nhé:

Living with artificial intelligence

Powerful artificial intelligence (AI) needs to be reliably aligned with human values, but does this mean AI will eventually have to police those values?

Trí tuệ nhân tạo (AI) có ảnh hưởng cần được điều chỉnh một cách đáng tin cậy với các giá trị của con người, nhưng có phải điều này có nghĩa là AI cuối cùng sẽ phải tuân thủ những giá trị đó không?

1.

This has been the decade of Al, with one astonishing feat after another. A chess-playing Al that can defeat not only all human chess players but also all previous human-programmed chess machines, after learning the game in just four hours? That’s yesterday’s news, what’s next? True, these prodigious accomplishments are all in so-called narrow Al, where machines perform highly specialised tasks. But many experts believe this restriction is very temporary. By mid-century, we may have artificial general intelligence (AGI) – machines that can achieve human-level performance on the full range of tasks that we ourselves can tackle. 

Đây đã là thập kỷ của AI, với các kỳ tích kinh ngạc nối tiếp nhau. Một AI chơi cờ vua có thể đánh bại không chỉ tất cả các kỳ thủ cờ vua con người mà còn tất cả các máy chơi cờ vua được lập trình bởi con người trước đó, sau khi học cờ vua chỉ trong bốn giờ? Đó là tin tức của ngày hôm qua, điều tiếp theo là gì? Đúng, những thành tựu phi thường này đều nằm trong lĩnh vực gọi là AI hẹp, nơi mà các máy thực hiện các nhiệm vụ cực kỳ chuyên biệt. Nhưng nhiều chuyên gia tin rằng hạn chế này chỉ là tạm thời. Đến giữa thế kỷ, chúng ta có thể có trí tuệ nhân tạo tổng quát (AGI) - các máy có thể đạt được hiệu suất cấp độ của con người trên toàn bộ loạt nhiệm vụ mà chúng ta có thể xử lý. 

2.

If so, there’s little reason to think it will stop there. Machines will be free of many of the physical constraints on human intelligence. Our brains run at slow biochemical processing speeds on the power of a light bulb, and their size is restricted by the dimensions of the human birth canal. It is remarkable what they accomplish, given these handicaps. But they may be as far from the physical limits of thought as our eyes are from the incredibly powerful Webb Space Telescope.

Nếu vậy, không có lý do gì để nghĩ rằng điều này sẽ dừng lại ở đó. Các máy sẽ không bị ràng buộc bởi nhiều hạn chế vật lý như trí thông minh của con người. Não của chúng ta chạy với tốc độ xử lý hóa sinh chậm trên sức mạnh của một bóng đèn, và kích thước của chúng bị giới hạn bởi kích thước của lỗ sinh dục của con người. Những gì chúng đạt được là đáng kinh ngạc khi xem xét những hạn chế này. Nhưng có thể chúng cách xa so với giới hạn vật lý của tư duy như mắt chúng ta so với kính viễn vọng không gian Webb cực mạnh mẽ.

3.

Once machines are better than us at designing even smarter machines, progress towards these limits could accelerate. What would this mean for us? Could we ensure a safe and worthwhile coexistence with such machines? On the plus side, Al is already useful and profitable for many things, and super Al might be expected to be super useful and super profitable. But the more powerful Al becomes, the more important it will be to specify its goals with great care. Folklore is full of tales of people who ask for the wrong thing, with disastrous consequences – King Midas, for example, might have wished that everything he touched turned to gold, but didn’t really intend this to apply to his breakfast. 

Khi máy móc vượt trội hơn chúng ta trong việc thiết kế các cỗ máy thậm chí còn thông minh hơn, tiến triển hướng tới những giới hạn này có thể được tăng tốc. Điều này sẽ có ý nghĩa gì đối với chúng ta? Liệu chúng ta có thể đảm bảo một sự cộng sinh an toàn và đáng giá với những máy móc như vậy không? Trên mặt tích cực, AI có hữu ích và mang lại lợi ích cho nhiều việc, và AI siêu cấp có thể được dự đoán là siêu hữu ích và siêu lợi nhuận. Nhưng AI càng trở nên mạnh mẽ thì càng quan trọng là phải chỉ định mục tiêu của nó một cách cẩn thận. Truyền thuyết đầy những câu chuyện về những người yêu cầu những điều sai lầm, với những hậu quả thảm khốc - ví dụ, vua Midas có thể đã muốn mọi thứ mà ông chạm vào biến thành vàng, nhưng không thực sự có ý định áp dụng điều này vào bữa sáng của mình. 

4.

So we need to create powerful Al machines that are ‘human-friendly’- that have goals reliably aligned with our own values. One thing that makes this task difficult is that we are far from reliably human-friendly ourselves. We do many terrible things to each other and to many other creatures with whom we share the planet. If superintendent machines don’t do a lot better than us, we’ll be in deep trouble. We’ll have powerful new intelligence amplifying the dark sides of our own fallible natures.

Vì vậy, chúng ta cần tạo ra các máy móc AI mạnh mẽ mà "thân thiện với con người" - có mục tiêu được điều chỉnh đáng tin cậy với các giá trị của chúng ta. Một điều làm cho nhiệm vụ này khó khăn là chúng ta xa lạ với việc "thân thiện với con người" một cách đáng tin cậy. Chúng ta làm nhiều điều tồi tệ với nhau và cho nhiều sinh vật khác mà chúng ta chia sẻ hành tinh này cùng. Nếu các máy được tạo ra không hoạt động tốt hơn chúng ta, chúng ta sẽ gặp rắc rối lớn. Chúng ta sẽ những máy móc thông minh mới mạnh mẽ nhưng lại làm tăng những khía cạnh tối tăm của bản tính sai lầm của chúng ta.

5.

For safety’s sake, then, we want the machines to be ethically as well as cognitively superhuman. We want them to aim for the moral high ground, not for the troughs in which many of us spend some of our time. Luckily they’ll be smart enough for the job. If there are routes to the moral high ground, they’ll be better than us at finding them and steering us in the right direction. 

Vì lợi ích của sự an toàn, chúng ta muốn các máy móc không chỉ vượt trội về mặt tri thức mà còn về mặt đạo đức. Chúng ta muốn chúng hướng tới đỉnh cao đạo đức, không phải về những hố sâu mà nhiều người trong chúng ta dành một phần thời gian. May mắn thay, chúng sẽ đủ thông minh để thực hiện công việc này. Nếu có các con đường dẫn tới đỉnh cao đạo đức, chúng sẽ giỏi hơn chúng ta trong việc tìm ra chúng và hướng dẫn chúng ta đi đúng hướng. 

6.

However, there are two big problems with this utopian vision. One is how we get the machines started on the journey, the other is what it would mean to reach this destination. The ‘getting started’ problem is that we need to tell the machines what they’re looking for with sufficient clarity that we can be confident they will find it whatever ‘it’ actually turns out to be. This won’t be easy, given that we are tribal creatures and conflicted about the ideals ourselves. We often ignore the suffering of strangers, and even contribute to it, at least indirectly. How then, do we point machines in the direction of something better?

Tuy nhiên, có hai vấn đề lớn với tầm nhìn lý tưởng này. Một vấn đề là làm thế nào để chúng ta khiến các máy tính bắt đầu hành trình này, vấn đề còn lại là điều gì sẽ xảy ra khi đạt được điểm đến này. Vấn đề "bắt đầu" là chúng ta cần phải cho các máy biết họ đang tìm kiếm cái gì một cách rõ ràng đến mức chúng ta có thể tin rằng chúng sẽ tìm ra điều đó dù "đó" thực sự là cái gì. Điều này không dễ dàng, bởi vì chúng ta là những sinh vật theo bộ tộc và có những mâu thuẫn về các lý tưởng của chính chúng ta. Chúng ta thường bỏ qua nỗi đau của những người lạ, và thậm chí góp phần vào đó, ít nhất là gián tiếp. Vậy thì làm thế nào để chúng ta chỉ dẫn các máy vào hướng của điều tốt đẹp hơn? 

7.

As for the ‘destination’ problem, we might, by putting ourselves in the hands of these moral guides and gatekeepers, be sacrificing our own autonomy – an important part of what makes us human. Machines who are better than us at sticking to the moral high ground may be expected to discourage some of the lapses we presently take for granted. We might lose our freedom to discriminate in favour of our own communities, for example.

Còn về vấn đề 'điểm đến', chúng ta có thể, bằng cách đặt mình vào tay những người hướng dẫn đạo đức và những người kiểm soát này, hy sinh sự tự chủ của chúng ta - một phần quan trọng của điều làm cho chúng ta là con người. Các máy móc vượt trội hơn chúng ta trong việc tuân thủ đỉnh cao đạo đức có thể được dự đoán sẽ ngăn chặn một số sự sai lầm mà chúng ta hiện tại coi là hiển nhiên. Chúng ta có thể mất sự tự do để phê phán nhằm giúp ích cộng đồng của chúng ta chẳng hạn. 

8.

Loss of freedom to behave badly isn’t always a bad thing, of course: denying ourselves the freedom to put children to work in factories, or to smoke in restaurants are signs of progress. But are we ready for ethical silicon police limiting our options? They might be so good at doing it that we won’t notice them, but few of us are likely to welcome such a future. 

Mất tự do hành xử xấu không phải lúc nào cũng là điều tồi tệ, tất nhiên: việc từ chối quyền tự do đặt trẻ em làm việc trong các nhà máy, hoặc hút thuốc trong nhà hàng là dấu hiệu của sự tiến bộ. Nhưng liệu chúng ta đã sẵn sàng cho các cảnh sát nhựa này này hạn chế các lựa chọn của chúng ta không? Chúng có thể làm điều đó tốt đến mức chúng ta không nhận ra, nhưng ít ai trong chúng ta có khả năng chào đón một tương lai như vậy. 

9.

These issues might seem far-fetched, but they are to some extent already here. Al already has some input into how resources are used in our National Health Service (NHS) there in the UK, for example. If it was given a greater role, it might do so much more efficiently than humans can manage, and act in the interests of taxpayers and those who use the health system. However, we’d be depriving some humans (e.g. senior doctors) of the control they presently enjoy. Since we’d want to ensure that people are treated equally and that policies are fair, the goals of Al would need to be specified correctly.

Những vấn đề này có vẻ như là viển vông, nhưng chúng đang tồn tại ở một mức độ nào đó. AI đã có một số đóng góp vào cách sử dụng tài nguyên trong Dịch vụ Y tế Quốc gia của chúng ta (NHS) như ở Vương quốc Anh chẳng hạn. (Q24) Nếu nó được giao vai trò quan trọng hơn, nó có thể thực hiện công việc đó hiệu quả hơn nhiều so với con người có thể làm, và hành động vì lợi ích của người đóng thuế và những người sử dụng hệ thống y tế. Tuy nhiên, chúng ta sẽ làm mất đi quyền kiểm soát của một số người (ví dụ: bác sĩ cấp cao) mà họ hiện tại đang tận hưởng. (Q25 + Q26) Vì chúng ta muốn đảm bảo rằng mọi người được đối xử bình đẳng và các chính sách là công bằng, mục tiêu của AI cần được chỉ định đúng cách.

10.

We have a new powerful technology to deal with- itself, literally, a new way of thinking. For our own safety, we need to point these new thinkers in the right direction and get them to act well for us. It is not yet clear whether this is possible, but if it is, it will require a cooperative spirit, and a willingness to set aside self-interest. 

Chúng ta có một công nghệ mới mạnh mẽ để đối phó với - chính nó, theo nghĩa đen, là một cách suy nghĩ mới. Vì sự an toàn của chính chúng ta, chúng ta cần chỉ đạo những tư duy mới này vào hướng đúng và làm cho chúng hành động tốt cho chúng ta. Hiện vẫn chưa rõ liệu điều này có khả thi hay không, nhưng nếu có, điều đó sẽ đòi hỏi một tinh thần hợp tác và sẵn lòng để bỏ qua lợi ích cá nhân. (Q23)

11.

Both general intelligence and moral reasoning are often thought to be uniquely human capacities. But safety seems to require that we think of them as a package: if we are to give general intelligence to machines, we’ll need to give them moral authority, too. And where exactly would that leave human beings? All the more reason to think about the destination now, and to be careful about what we wish for.

Cả sự thông minh tổng quát và lý lẽ đạo đức thường được coi là những năng lực độc đáo của con người. Nhưng sự an toàn dường như đòi hỏi chúng ta phải xem chúng như một gói hàng: nếu chúng ta muốn trao cho máy móc sự thông minh tổng quát, chúng ta sẽ cần phải trao cho chúng quyền lực đạo đức, và điều đó sẽ để con người ở đâu? Điều này càng là lý do để suy nghĩ về điểm đến bây giờ, và phải cẩn thận với những gì chúng ta mong muốn.

Questions 14-19

Choose the correct letter, A, B, C or D. Write the correct letter in boxes 14-19 on your answer sheet.

14. What point does the writer make about Al in the first paragraph?

A. It is difficult to predict how quickly Al will progress.

B. Much can be learned about the use of Al in chess machines.

C. The future is unlikely to see limitations on the capabilities of Al.

D. Experts disagree on which specialised tasks Al will be able to perform.

15. What is the writer doing in the second paragraph?

A. explaining why machines will be able to outperform humans

B. describing the characteristics that humans and machines share

C. giving information about the development of machine intelligence

D. indicating which aspects of humans are the most advanced

16. Why does the writer mention the story of King Midas?

A. to compare different visions of progress

B. to illustrate that poorly defined objectives can go wrong

C. to emphasise the need for cooperation

D. to point out the financial advantages of a course of action

17. What challenge does the writer refer to in the fourth paragraph?

A. encouraging humans to behave in a more principled way

B. deciding which values we want Al to share with us

C. creating a better world for all creatures on the planet

D. ensuring Al is more human-friendly than we are ourselves

18. What does the writer suggest about the future of Al in the fifth paragraph?

A. The safety of machines will become a key issue.

B. It is hard to know what impact machines will have on the world.

C. Machines will be superior to humans in certain respects.

D. Many humans will oppose machines having a wider role.

19. Which of the following best summarises the writer’s argument in the sixth paragraph?

A.  More intelligent machines will result in greater abuses of power.

B. Machine learning will share very few features with human learning.

C. There are a limited number of people with the knowledge to program machines.

D. Human shortcomings will make creating the machines we need more difficult.

 

Questions 20-23

Do the following statements agree with the claims of the writer in Reading Passage 2? 

In boxes 20-23 on your answer sheet, write:

YES if the statement agrees with the claims of the writer

NO if the statement contradicts the claims of the writer

NOT GIVEN if it is impossible to say what the writer thinks about this 

20. Machines with the ability to make moral decisions may prevent us from promoting the interests of our communities.

21. Silicon police would need to exist in large numbers in order to be effective.

22. Many people are comfortable with the prospect of their independence being restricted by machines.

23. If we want to ensure that machines act in our best interests, we all need to work together.

 

Questions 24-26

Complete the summary using the list of phrases, A-F, below. 

Write the correct letter, A-F, in boxes 24-26 on your answer sheet.

Using Al in the UK health system

Al currently has a limited role in the way 24…………………….are allocated in the health service. The positive aspect of Al having a bigger role is that it would be more efficient and lead to patient benefits. 

However, such a change would result, for example, in certain 25………………….not having their current level of 26……………………... It is therefore important that Al’s goals are appropriate so that discriminatory practices could be avoided.

A. medical practitioners B. specialised tasks   C. available resources

D. reduced illness E. professional authority F. technology experts

Phân tích đề bài và chiến lược làm bài
Phân tích đề bài và chiến lược làm bài

Phân tích đề bài và chiến lược làm bài:

Ở Passage này có 3 dạng câu hỏi chia thành 13 câu hỏi. Các bạn hãy tham khảo các chiến lược làm bài và lưu ý sau đây cho từng dạng trước nhé:

Dạng 1: Multiple choice

  • Step 1: Gạch chân keywords trong câu hỏi. 
  • Step 2: Gạch chân keywords trong câu trả lời nếu câu trả lời dài, đặc biệt là phần khác nhau giữa các lựa chọn. 
  • Step 3: Scan từ khóa trong câu hỏi để xác định đoạn chứa thông tin.
  • Step 4: Đọc đoạn cẩn thận và tìm keywords của các lựa chọn. Chọn lựa chọn mà có đủ các keywords hoặc nghĩa giống.
  • Step 5: Lặp lại quy trình với những câu khác. 

Lưu ý: Nếu khó tìm đáp án đúng thì hãy loại đi đáp án sai để dễ chọn hơn.

>> Xem thêm: CÁCH LÀM DẠNG BÀI MULTIPLE CHOICE- IELTS READING

Dạng 2: Yes/No/Not Given

  • Step 1: Đọc kỹ yêu cầu đề bài để nắm chắc mình cần điền Yes/No/Not Given hay True/False/Not Given nhé vì nhiều bạn hay nhầm phần này và khi thi giấy có thể mất điểm nhé.
  • Step 2: Đọc kỹ statement và gạch chân keywords.
  • Step 3: Scan bài đọc để tìm câu thứ 1 (chú ý synonyms và cách paraphrase).
  • Step 4: Đọc kỹ câu trong bài và câu được hỏi và quyết định Yes/No/Not Given 
  • Step 5: Lặp lại với các câu tiếp theo.

Phân biệt kĩ Yes - No và Not Given nhé:

  • Yes: Tất cả các phần của statement đồng ý với ý kiến của tác giả
  • No: Ít nhất một phần của statement mâu thuẫn với ý kiến của tác giả (mâu thuẫn có nghĩa là statement có cùng loại thông tin nhưng với ý nghĩa khác.)
  • Not given:  Không thể biết tác giả đồng tình hay không với ý kiến này

    Lưu ý:

    • Yes/No/Not Given là dạng bài theo thứ tự nên sau khi xác định được vị trí câu 1, các bạn hãy tiếp tục đọc về sau chứ đừng tốn thời gian tìm lại từ đầu.
    • Vì một số câu Not Given không được nhắc đến nên để tối ưu thời gian, hãy đọc 2 statement một lúc để không phải đi tìm thông tin mông lung nhé.  
    • Yes/No/Not Given có thể sẽ khó hơn dạng True/False/Not Given vì đòi hỏi chúng ta hiểu và suy luận về ý kiến của tác giả nên các bạn cần đọc rất kỹ để hiểu ý của người viết nhé.
    • Chú ý một số lượng từ (all, most, many, some, a few, v.v) hay trạng từ tần suất (always, often, barely, v.v) hoặc trạng từ chỉ khả năng xảy ra (likely, probably, v.v) vì những từ này sẽ hoàn toàn thay đổi nghĩa của câu. Một câu có thể từ Yes thành No nếu thay đổi chỉ 1 từ này nhé.

    >> Xem thêm: Cách làm dạng bài True/False/Not Given IELTS chuẩn

    Dạng 3: Picking summary completion

      • Step 1: Đọc kỹ đoạn tóm tắt trước
      • Step 2: Xác định dạng từ (noun, verb, adjective, adverb) trong chỗ trống
      • Step 3: Sử dụng tiêu đề để tìm vị trí chính xác trong đoạn văn, sau đó đọc cẩn thận. Đảm bảo bạn đã hiểu rõ.
      • Step 4. Gạch chân từ khóa xung quanh chỗ trống và định vị chúng trong đoạn văn để giúp tìm kiếm bằng chứng. Đảm bảo bạn hiểu rõ nội dung trước khi chọn từ thích hợp có cùng nghĩa trong bảng được cung cấp.
      • Step 5. Kiểm tra toàn bộ tóm tắt

      Lưu ý: 

      • Một số tóm tắt không có tiêu đề.
      • Đôi khi các từ trong các chỗ trống có thể không được sắp xếp theo thứ tự của đoạn văn.
      • Viết câu trả lời bằng CHỮ CÁI (A, B, C, v.v), không phải từ.
      • Đây là một dạng khá khó vì chúng ta sẽ phải so sánh từ trong đoạn với các từ đã cho sẵn nên các bạn hãy đọc lại câu sau khi đã điền từ xem nghĩa đã hợp lý chưa nhé.

      >> Xem thêm: Chiến thuật làm dạng Summary Completion IELTS Reading dễ ăn điểm nhất

      Ngoài ra, mỗi khi làm bài, hãy căn giờ để biết chính xác thời gian mình đang cần để làm một passage là bao nhiêu. Thường thì passage 1 sẽ dễ nhất nên hãy dành khoảng 15’ cho phần này, 20’ cho passage 2 và 25’ cho passage 3 là sẽ hợp lý nhất. Sau đó, hãy đảm bảo là mình chữa bài thật chi tiết, nhất là những câu mình làm sai để rút kinh nghiệm nha.

      2. Chữa chi tiết đề Cambridge IELTS 18, Test 2, Reading passage 2

      Dưới đây là đáp án của bài và giải thích chi tiết:

      14. C

      20. YES

      15. A

      21. NOT GIVEN

      16. B

      22. NO

      17. D

      23. YES

      18. C

      24. C

      19. D

      25. A

      26. E

      Các bạn hãy đọc kỹ phần giải thích dưới đây nắm chắc cách tìm ra đáp án, nhất là của các câu sai nhé:

      Giải thích chi tiết đáp án
      Giải thích chi tiết đáp án

      Giải thích chi tiết đáp án:

      Question 14:

      Vị trí: Đoạn 1

      - Keywords câu hỏi: What point does the writer make about Al in the first paragraph?

      A. It is difficult to predict how quickly Al will progress.

      B. Much can be learned about the use of Al in chess machines.

      C. The future is unlikely to see limitations on the capabilities of Al.

      D. Experts disagree on which specialised tasks Al will be able to perform.

      - Keywords trong bài đọc: Nội dung bài này chúng ta chủ yếu có thể hiểu qua các câu này: But many experts believe this restriction is very temporary. By mid-century, we may have artificial general intelligence (AGI) – machines that can achieve human-level performance on the full range of tasks that we ourselves can tackle. 

      - Giải thích: Nhưng nhiều chuyên gia tin rằng hạn chế này chỉ là tạm thời. Đến giữa thế kỷ, chúng ta có thể có trí tuệ nhân tạo tổng quát (AGI) - các máy có thể đạt được hiệu suất cấp độ của con người trên toàn bộ loạt nhiệm vụ mà chúng ta có thể xử lý. 

      + Đáp án A: Đoạn 1 không nói đến dự đoán về sự phát triển nhanh hay chậm => loại

      + Đáp án B: Cũng không nói đến ta có thể học được gì về việc dùng AI trong các máy chơi cờ vua => loại

      + Đáp án C: Tương lai sẽ không thấy giới hạn về năng lực của AI => trùng với nội dung của đoạn 

      + Đáp án D: Không nói về việc các chuyên gia không đồng ý về những việc AI có thể làm => loại

      => Đáp án: C

      Question 15:

      Vị trí: Đoạn 2

      - Keywords câu hỏi: What is the writer doing in the second paragraph?

      A. explaining why machines will be able to outperform humans

      B. describing the characteristics that humans and machines share

      C. giving information about the development of machine intelligence

      D. indicating which aspects of humans are the most advanced

      - Keywords trong bài đọc: Nội dung đoạn 2 có thể được thể hiện ở câu này: If so, there’s little reason to think it will stop there. Machines will be free of many of the physical constraints on human intelligence. 

      - Giải thích: Nếu vậy, không có lý do gì để nghĩ rằng điều này sẽ dừng lại ở đó. Các máy sẽ không bị ràng buộc bởi nhiều hạn chế vật lý như trí thông minh của con người. 

      + Đáp án A: máy móc sẽ có thể vượt qua con người => giống nội dung chính của đoạn 

      + Đáp án B: đoạn nói về sự khác nhau chứ không phải giống nhau của con người và máy móc => loại

      + Đáp án C: sự phát triển của máy móc thông minh => không nói đến trong đoạn => loại

      + Đáp án D: chỉ ra yếu tố nào của con người là tiên tiến nhất => không nói đến trong đoạn loại

      => Đáp án: A 

      Question 16:

      Vị trí: Đoạn 3

      - Keywords câu hỏi: Why does the writer mention the story of King Midas?

      A. to compare different visions of progress

      B. to illustrate that poorly defined objectives can go wrong

      C. to emphasise the need for cooperation

      D. to point out the financial advantages of a course of action

      - Keywords trong bài đọc: Folklore is full of tales of people who ask for the wrong thing, with disastrous consequencesKing Midas, for example, might have wished that everything he touched turned to gold, but didn’t really intend this to apply to his breakfast

      - Giải thích: Truyền thuyết đầy những câu chuyện về những người yêu cầu những điều sai lầm, với những hậu quả thảm khốc - ví dụ, vua Midas có thể đã muốn mọi thứ mà ông chạm vào biến thành vàng, nhưng không thực sự có ý định áp dụng điều này vào bữa sáng của mình.

      + Đáp án A: so sánh những góc nhìn khác nhau của sự tiến triến => không nói đến ý này => loại

      + Đáp án B: để thể hiện là những mục tiêu được định nghĩa không rõ ràng có thể đi sai/dẫn đến kết quả không tốt => giống nội dung của đoạn 

      + Đáp án C: nhấn mạnh sự cần thiết của sự hợp tác => không nhắc đến trong đoạn -> loại

      + Đáp án D: chỉ ra những lợi ích kinh tế của một loạt hành động => không nhắc đến trong đoạn => loại

      => Đáp án: B

      Question 17:

      Vị trí: Đoạn 3

      - Keywords câu hỏi: What challenge does the writer refer to in the fourth paragraph?

      A. encouraging humans to behave in a more principled way

      B. deciding which values we want Al to share with us

      C. creating a better world for all creatures on the planet

      D. ensuring Al is more human-friendly than we are ourselves

      - Keywords trong bài đọc: So we need to create powerful Al machines that are ‘human-friendly’- that have goals reliably aligned with our own values. One thing that makes this task difficult is that we are far from reliably human-friendly ourselves. We do many terrible things to each other and to many other creatures with whom we share the planet. 

      - Giải thích: Vì vậy, chúng ta cần tạo ra các máy móc AI mạnh mẽ mà "thân thiện với con người" - có mục tiêu được điều chỉnh đáng tin cậy với các giá trị của chúng ta. Một điều làm cho nhiệm vụ này khó khăn là chúng ta xa lạ với việc "thân thiện với con người" một cách đáng tin cậy. Chúng ta làm nhiều điều tồi tệ với nhau và cho nhiều sinh vật khác mà chúng ta chia sẻ hành tinh này cùng. 

      + Đáp án A: đoạn có nói là chúng ta làm những điều tồi tệ với nhau nhưng không khuyến khích con người hành động theo cách kỷ luật hơn -> loại

      + Đáp án B: đoạn có nói đến muốn tạo ra AI mà mục đích phải tương ứng với các giá trị của chúng ta chứ không nói đến những giá trị chúng ta muốn AI có chung -> loại

      + Đáp án C: đoạn không nói đến việc tạo ra một thế giới tốt đẹp cho tất cả mọi sinh vật -> loại

      + Đáp án D: nội dung của đoạn nói về việc cần tạo ra AI thân thiện với con người dù việc này khó khăn vì chúng ta cũng không thân thiện -> giống nội dung option D 

      => Đáp án: D

      Question 18:

      Vị trí: Đoạn 1

      - Keywords câu hỏi: What does the writer suggest about the future of Al in the fifth paragraph?

      A. The safety of machines will become a key issue.

      B. It is hard to know what impact machines will have on the world.

      C. Machines will be superior to humans in certain respects.

      D. Many humans will oppose machines having a wider role.

      - Keywords trong bài đọc: we want the machines to be ethically as well as cognitively superhuman. We want them to aim for the moral high ground, not for the troughs in which many of us spend some of our time. Luckily they’ll be smart enough for the job. If there are routes to the moral high ground, they’ll be better than us at finding them and steering us in the right direction.

      - Giải thích: chúng ta muốn các máy móc không chỉ vượt trội về mặt tri thức mà còn về mặt đạo đức. Chúng ta muốn chúng hướng tới đỉnh cao đạo đức, không phải về những hố sâu mà nhiều người trong chúng ta dành một phần thời gian. May mắn thay, chúng sẽ đủ thông minh để thực hiện công việc này. Nếu có các con đường dẫn tới đỉnh cao đạo đức, chúng sẽ giỏi hơn chúng ta trong việc tìm ra chúng và hướng dẫn chúng ta đi đúng hướng.

      + Đáp án A: đoạn không nói đến sự an toàn là vấn đề quan trọng -> loại 

      + Đáp án B: đoạn không nói là có khó để biết được sức ảnh hưởng của những máy móc này -> loại

      + Đáp án C: đoạn nói muốn những máy móc này sẽ đạt được những đỉnh cao đạo đức và chúng sẽ còn giỏi hơn con người trong việc tìm ra điều này -> giống với ý của đáp án C

      + Đáp án D: đoạn không nói về việc nhiều người sẽ phản đối việc máy móc có vai trò mở rộng -> loại 

      => Đáp án: C

      Question 19:

      Vị trí: Đoạn 6

      - Keywords câu hỏi: Which of the following best summarises the writer’s argument in the sixth paragraph?

      A. More intelligent machines will result in greater abuses of power.

      B. Machine learning will share very few features with human learning.

      C. There are a limited number of people with the knowledge to program machines.

      D. Human shortcomings will make creating the machines we need more difficult.

      - Keywords trong bài đọc: The ‘getting started’ problem is that we need to tell the machines what they’re looking for with sufficient clarity that we can be confident they will find it whatever ‘it’ actually turns out to be. This won’t be easy, given that we are tribal creatures and conflicted about the ideals ourselves. We often ignore the suffering of strangers, and even contribute to it, at least indirectly. How then, do we point machines in the direction of something better

      - Giải thích: Vấn đề "bắt đầu" là chúng ta cần phải cho các máy biết họ đang tìm kiếm cái gì một cách rõ ràng đến mức chúng ta có thể tin rằng chúng sẽ tìm ra điều đó dù "đó" thực sự là cái gì. Điều này không dễ dàng, bởi vì chúng ta là những sinh vật theo bộ tộc và có những mâu thuẫn về các lý tưởng của chính chúng ta. Chúng ta thường bỏ qua nỗi đau của những người lạ, và thậm chí góp phần vào đó, ít nhất là gián tiếp. Vậy thì làm thế nào để chúng ta chỉ dẫn các máy vào hướng của điều tốt đẹp hơn? 

      + Đáp án A: đoạn không nói đến việc nhiều máy móc thông minh sẽ lợi dụng quyền lực -> loại

      + Đáp án B: đoạn không nói máy học sẽ có nhiều điểm chung với người học -> loại

      + Đáp án C: đoạn không nói đến việc chỉ có số ít người có kiến thức để lập trình máy móc -> loại

      + Đáp án D: đoạn nói tới việc những mâu thuẫn của chúng ta sẽ khiến việc chỉ dẫn các máy móc hướng tới điều tốt đẹp khó khăn hơn -> giống nội dung lựa chọn D

      => Đáp án: D

      Question 20:

      Vị trí: Đoạn 7

      - Keywords câu hỏi: Machines with the ability to make moral decisions may prevent us from promoting the interests of our communities.

      - Keywords trong bài đọc:  Machines who are better than us at sticking to the moral high ground may be expected to discourage some of the lapses we presently take for granted. We might lose our freedom to discriminate in favour of our own communities, for example.

      - Giải thích: Chúng ta có thể mất sự tự do để phê phán nhằm giúp ích cộng đồng của chúng ta chẳng hạn. -> những máy móc này có thể ngăn chúng ta đẩy mạnh lợi ích của cộng đồng - giống nội dung statement

      => Đáp án: YES

      Question 21:

      Vị trí: Đoạn 9

      - Keywords câu hỏi: Silicon police would need to exist in large numbers in order to be effective.

      - Keywords trong bài đọc: But are we ready for ethical silicon police limiting our options? 

      - Giải thích: Nhưng liệu chúng ta đã sẵn sàng cho các cảnh sát nhựa này này hạn chế các lựa chọn của chúng ta không? -> không nhắc tới việc số lượng lớn hay không để hiệu quả  

      => Đáp án: NOT GIVEN

      Question 22:

      Vị trí: Đoạn 5

      - Keywords câu hỏi: Many people are comfortable with the prospect of their independence being restricted by machines.

      - Keywords trong bài đọc: They might be so good at doing it that we won’t notice them, but few of us are likely to welcome such a future.

      - Giải thích: Chúng có thể làm điều đó tốt đến mức chúng ta không nhận ra, nhưng ít ai trong chúng ta có khả năng chào đón một tương lai như vậy. -> mọi người không cảm thấy thoải mái với việc tương lai bị giới hạn bởi máy tính - ngược lại với statement

      -> Đáp án: NO

      Question 23:

      Vị trí: Đoạn 5

      - Keywords câu hỏi: If we want to ensure that machines act in our best interests, we all need to work together.

      - Keywords trong bài đọc:  It is not yet clear whether this is possible, but if it is, it will require a cooperative spirit, and a willingness to set aside self-interest.

      - Giải thích: Hiện vẫn chưa rõ liệu điều này có khả thi hay không, nhưng nếu có, điều đó sẽ đòi hỏi một tinh thần hợp tác và sẵn lòng để bỏ qua lợi ích cá nhân. - giống nội dung statement

      -> Đáp án: YES

      Question 24:

      Vị trí: Đoạn 6

      - Keywords câu hỏi: Al currently has a limited role in the way 24…………………….are allocated in the health service

      - Keywords trong bài đọc: Al already has some input into how resources are used in our National Health Service (NHS) there in the UK, for example. 

      - Cần tìm: AI có một vai trò trong việc cái gì được phân phát trong ngành ý tế.

      - Giải thích: AI đã có một số đóng góp vào cách sử dụng tài nguyên trong Dịch vụ Y tế Quốc gia của chúng ta (NHS) như ở Vương quốc Anh chẳng hạn. -> chúng ta sẽ tìm từ đồng nghĩa với resources.

      -> Đáp án: C. available resources

      Question 25 + 26:

      Vị trí: Đoạn 7

      - Keywords câu hỏi: However, such a change would result, for example, in certain 25………………….not having their current level of 26……………………...

      - Keywords trong bài đọc: However, we’d be depriving some humans (e.g. senior doctors) of the control they presently enjoy

      - Cần tìm: Một số cái gì / người nào nhất định sẽ không còn mức độ hiện tại của cái gì

      - Giải thích: Tuy nhiên, chúng ta sẽ làm mất đi quyền kiểm soát của một số người (ví dụ: bác sĩ cấp cao) mà họ hiện tại đang tận hưởng -> câu 25: senior doctors + câu 26: control và chúng ta cần tìm từ đồng nghĩa với 2 từ này.

      => Đáp án: 25. medical practitioners26. professional authority

      3. Học từ vựng và ngữ pháp hay trong bài đọc Living with artificial intelligence

      Sau khi hoàn thành Living with artificial intelligence IELTS Reading, hãy note lại những từ vựng hữu ích. Đương nhiên các bạn không cần ghi lại tất cả các từ mới nhưng hãy ghi lại những từ nếu không hiểu sẽ không tìm được đáp án hoặc các từ được dùng đi dùng lại trong bài nhé. 

      Từ vựng và ngữ pháp hay trong bài đọc Living with artificial intelligence
      Từ vựng và ngữ pháp hay trong bài đọc Living with artificial intelligence

      Dưới đây LangGo note ra cho bạn các từ và cụm từ hoặc cấu trúc khá dễ áp dụng trong phần viết và nói nhé:

      Vocabulary:

      • artificial intelligence (colloc.): trí tuệ nhân tạo

      • one after another (phr): liên tiếp

      • prodigious (adj): phi thường, khổng lồ

      • physical constraints (n): ràng buộc vật lý

      • be restricted to (phr. v): bị hạn chế trong

      • on the plus side (colloc.): điều tích cực là

      • disastrous consequence (n): hậu quả tai hại

      • human-friendly (adj): thân thiện với con người

      • amplify (v): khuếch đại, làm to lên

      • moral high ground (n): tư duy cao đạo

      • steer sb in the right direction (phr. v): chỉ đạo ai theo hướng đúng

      • autonomy (n): tự trị, tự chủ

      • stick to sth (phr. v): tuân thủ điều gì

      • take for granted (phr. v): coi nhẹ, cho là hiển nhiên

      • discriminate (v): phân biệt đối xử

      • in favor of (colloc.): ủng hộ cho

      • ethical (adj): đạo đức, đạo lý

      • far-fetched (adj): xa vời, khó tin

      • deprive sb of sth (phr. v): cướp đi cái gì của ai

      • deal with (phr. v): giải quyết, đối phó với

      • set aside (phr. v): để dành

      • human capacity (n): năng lực con người   

      Grammar: Nếu để ý, các bạn sẽ thấy các bài đọc đều sử dụng các cấu trúc ngữ pháp phong phú, ngoài các câu ghép và phức: 

      • Present perfect tense (hiện tại hoàn thành): This has been the decade of Al, with one astonishing feat after another.
      • Not only - But also (không những - mà còn): A chess-playing Al that can defeat not only all human chess players but also all previous human-programmed chess machines, after learning the game in just four hours?
      • The more - The more: But the more powerful Al becomes, the more important it will be to specify its goals with great care.
      • Relative clause (mệnh đề quan hệ): Folklore is full of tales of people who ask for the wrong thing, with disastrous consequences.
      • Conditional sentence + Comparative (câu điều kiện + so sánh): If superintendent machines don’t do a lot better than us, we’ll be in deep trouble.
      • Modal verb (Động từ khuyết thiếu): They might be so good at doing it that we won’t notice them.

      Hãy sử dụng những cấu trúc ngữ pháp cũng như các từ vựng ở trên để thử đặt câu và trả lời cho các chủ đề nói và viết nhé.

      Mong rằng qua bài viết vừa rồi, các bạn đã biết cách làm đề Giải đề Cambridge 18 - Test 2 - Reading passage 2: Living with artificial intelligence, đồng thời nắm được thêm các chiến lược làm bài mới cũng như rút ra một số từ vựng dễ áp dụng vào bài nói và viết của mình.

      >> Bài viết cùng chủ đề:

      IELTS LangGo chúc các bạn sẽ chăm chỉ làm bài, rút kinh nghiệm và sớm đạt được band điểm IELTS như mình đã đề ra nhé!

      TEST IELTS MIỄN PHÍ VỚI GIÁO VIÊN 8.5 IELTS - Tư vấn lộ trình học HIỆU QUẢ dành riêng cho bạn!
      Hơn 15.000 học viên đã thành công đạt/vượt band điểm IELTS mục tiêu tại LangGo. Hãy kiểm tra trình độ IELTS miễn phí để được tư vấn lộ trình cá nhân hoá bạn nhé!
      • CAM KẾT ĐẦU RA theo kết quả thi thật 
      • Học bổ trợ 1:1 với giảng viên đứng lớp
      • 4 buổi bổ trợ Speaking/tháng
      • Tăng band chỉ sau 1,5 - 2,5 tháng
      • Hỗ trợ đăng ký thi thật tại BC, IDP
      Đánh giá

      ★ / 5

      (0 đánh giá)

      ĐĂNG KÝ TƯ VẤN LỘ TRÌNH CÁ NHÂN HÓANhận ƯU ĐÃI lên tới 12.000.000đ