Bài viết này sẽ đưa đến cho các bạn đáp án và giải thích chi tiết của đề của Cam 18 - Test 1 - Reading passage 2: Forest management in Pennsylvania cũng như cung cấp các chiến lược làm bài cụ thể cho từng dạng câu hỏi nhé.
Để có thể tiến bộ trong phần Đọc, các bạn hãy thực hiện bước chữa đề thật kỹ để hiểu rõ lý do mình bị sai các câu hỏi là ở đâu và tìm cách khắc phục nhé.
Hãy cùng xem bài đọc dưới đây:
Forest management in Pennsylvania, USA
How managing low-quality wood (also known as low-use wood) for bioenergy can encourage sustainable forest management
A.
A tree’s ‘value’ depends on several factors including its species, size, form, condition, quality, function, and accessibility, and depends on the management goals for a given forest. The same tree can be valued very differently by each person who looks at it. A large, straight black cherry tree has high value as timber to be cut into logs or made into furniture, but for a landowner more interested in wildlife habitat, the real value of that stem (or trunk) may be the food it provides to animals. Likewise, if the tree suffers from black knot disease, its value for timber decreases, but to a woodworker interested in making bowls, it brings an opportunity for a unique and beautiful piece of art.
Giá trị của một cây phụ thuộc vào một số yếu tố bao gồm loài cây, kích thước, hình dáng, điều kiện, chất lượng, chức năng và khả năng tiếp cận cũng như phụ thuộc vào các mục tiêu quản lý cho một khu rừng cụ thể. Mỗi người nhìn vào một cây có thể đánh giá giá trị của nó theo cách khác nhau. Một cây anh đào đen lớn, thẳng có giá trị cao như gỗ để cắt thành khúc hoặc chế thành đồ nội thất, nhưng đối với chủ sở hữu đất đai quan tâm hơn đến môi trường sống của động vật hoang dã, giá trị thực sự của cái thân (hoặc thân cây) đó có thể là thức ăn mà nó cung cấp cho động vật. Tương tự, nếu cây bị bệnh nấm, giá trị gỗ của nó sẽ giảm đi, nhưng đối với một thợ mộc quan tâm đến việc làm bát, nó mang lại cơ hội có được một tác phẩm nghệ thuật độc đáo và đẹp mắt.
B.
In the past, Pennsylvania landowners were solely interested in the value of their trees as high-quality timber. The norm was to remove the stems of highest quality and leave behind poorly formed trees that were not as well suited to the site where they grew. This practice, called ‘high-grading’, has left a legacy of ‘low-use wood’ in the forests. Some people even call these ‘junk trees’, and they are abundant in Pennsylvania. These trees have lower economic value for traditional timber markets, compete for growth with higher-value trees, shade out desirable regeneration and decrease the health of a stand, leaving it more vulnerable to poor weather and disease. Management that specifically targets low-use wood can help landowners manage these forest health issues, and wood energy markets help promote this.
Trong quá khứ, các chủ đất ở Pennsylvania chỉ quan tâm đến giá trị của cây của họ như là gỗ chất lượng cao. Quy ước là loại bỏ các thân cây có chất lượng cao nhất và để lại những cây có hình dạng kém, không phù hợp với nơi mà chúng phát triển. Thực tiễn này, gọi là 'lấy gỗ chọn lọc', đã để lại kết quả là 'gỗ ít công dụng' trong rừng. Một số người thậm chí gọi chúng là 'cây rác', và chúng phổ biến ở Pennsylvania. Những cây này có giá trị kinh tế thấp hơn đối với các thị trường gỗ truyền thống, cạnh tranh với sự phát triển của các cây có giá trị cao hơn, làm mất đi khả năng tái tạo mong muốn và làm giảm sức khỏe của một khu rừng khiến nó trở nên dễ bị thiệt hại hơn khi thời tiết xấu và bệnh tật. Quản lý đặc biệt nhắm vào gỗ ít công dụng có thể giúp các chủ đất quản lý các vấn đề sức khỏe của rừng này, và các thị trường năng lượng từ gỗ cũng giúp thúc đẩy điều này.
C.
Wood energy markets can accept less expensive wood material of lower quality than would be suitable for traditional timber markets. Most wood used for energy in Pennsylvania is used to produce heat or electricity through combustion. Many schools and hospitals use wood boiler systems to heat and power their facilities, many homes are primarily heated with wood, and some coal plants incorporate wood into their coal streams to produce electricity. Wood can also be gasified for electrical generation and can even be made into liquid fuels like ethanol and gasoline for lorries and cars. All these products are made primarily from low-use wood. Several tree- and plant-cutting approaches, which could greatly improve the long-term quality of a forest, focus strongly or solely on the use of wood for those markets.
Các thị trường năng lượng từ gỗ có thể chấp nhận vật liệu gỗ rẻ tiền và chất lượng thấp hơn so với thị trường gỗ truyền thống. Hầu hết gỗ được sử dụng cho năng lượng ở Pennsylvania được sử dụng để sản xuất nhiệt hoặc điện thông qua đốt cháy. Nhiều trường học và bệnh viện sử dụng hệ thống lò gỗ để sưởi ấm và cung cấp điện cho cơ sở của họ, nhiều nhà được sưởi ấm chủ yếu bằng gỗ, và một số nhà máy than cũng kết hợp gỗ vào dòng than đá của họ để sản xuất điện. Gỗ cũng có thể được khí hóa để tạo ra điện và thậm chí có thể được chế thành nhiên liệu lỏng như ethanol và xăng dành cho xe tải và ô tô. Tất cả các sản phẩm này chủ yếu được sản xuất từ gỗ ít công dụng. Nhiều phương pháp chặt cây khác nhau, có thể cải thiện đáng kể chất lượng lâu dài của một khu rừng, tập trung mạnh mẽ hoặc hoàn toàn vào việc sử dụng gỗ cho những thị trường đó.
D.
One such approach is called a Timber Stand Improvement (TSI) Cut. In a TSI Cut, really poor-quality tree and plant material is cut down to allow more space, light, and other resources to the highest-valued stems that remain. Removing invasive plants might be another primary goal of a TSI Cut. The stems that are left behind might then grow in size and develop more foliage and larger crowns or tops that produce more coverage for wildlife; they have a better chance to regenerate in a less crowded environment. TSI Cuts can be tailored to one farmer’s specific management goals for his or her land.
Một trong những phương pháp như vậy được gọi là Cắt Cải Thiện Rừng Gỗ (TSI). Trong cách cắt TSI, cây và vật liệu thực vật chất lượng rất kém được cắt bỏ để tạo nhiều không gian hơn, ánh sáng và các nguồn lực khác cho các thân cây có giá trị cao nhất vẫn còn lại. Loại bỏ các loài thực vật xâm lấn có thể là một mục tiêu chính khác của một TSI Cut. Các thân cây còn lại sau đó có thể phát triển về kích thước và phát triển lá cây và ngọn cây lớn hơn hoặc đỉnh cây lớn hơn tạo ra nhiều che phủ hơn cho động vật hoang dã; chúng có cơ hội tốt hơn để tái sinh trong một môi trường ít đông đúc hơn. Cách cắt TSI có thể được điều chỉnh để phù hợp với mục tiêu quản lý cụ thể của một nông dân cho đất đai của họ.
E.
Another approach that might yield a high amount of low-use wood is a Salvage Cut. With the many pests and pathogens visiting forests including hemlock wooly adelgid, Asian longhorned beetle, emerald ash borer, and gypsy moth, to name just a few, it is important to remember that those working in the forests can help ease these issues through cutting procedures. These types of cuts reduce the number of sick trees and seek to manage the future spread of a pest problem. They leave vigorous trees that have stayed healthy enough to survive the outbreak.
Một phương pháp khác có thể sản sinh một lượng lớn gỗ không được sử dụng là Cắt Cứu Hộ (Salvage). Với nhiều loài sâu bệnh và vi khuẩn ghé thăm các khu rừng bao gồm sâu ăn lá hemlock wooly adelgid, sâu đục gỗ dài châu Á, sâu đục gỗ tro nước ngọc lục bảo, và sâu bướm gypsy, chỉ để kể một số, quan trọng là phải nhớ rằng những người làm việc trong rừng có thể giúp giảm nhẹ các vấn đề này thông qua các quy trình cắt tỉa. Các loại cắt này giảm số lượng cây bệnh tật và cố gắng quản lý sự lan rộng trong tương lai của một vấn đề sâu bệnh. Chúng để lại các cây mạnh mẽ đã duy trì sức khỏe đủ để sống sót qua đợt bùng phát.
F.
A Shelterwood Cut, which only takes place in a mature forest that has already been thinned several times, involves removing all the mature trees when other seedlings have become established. This then allows the forester to decide which tree species are regenerated. It leaves a young forest where all trees are at a similar point in their growth. It can also be used to develop a two-tier forest so that there are two harvests and the money that comes in is spread out over a decade or more.
Cách Cắt Rừng Bảo Vệ (Shelterwood Cut), chỉ diễn ra trong một khu rừng trưởng thành đã được tỉa bớt mấy lần, liên quan đến việc loại bỏ tất cả các cây trưởng thành khi các cây con khác đã trở nên ổn định. Sau đó, điều này cho phép rừng trưởng quyết định loài cây nào được tái sinh. Việc này để lại một khu rừng trẻ, trong đó tất cả các cây đều ở điểm tương tự trong quá trình phát triển của chúng. Nó cũng có thể được sử dụng để phát triển một khu rừng hai tầng để có hai vụ thu hoạch và tiền bạc thu được được phân bổ trong khoảng một thập kỷ hoặc hơn.
G.
Thinnings and dense and dead wood removal for fire prevention also center on the production of low-use wood. However, it is important to remember that some retention of what many would classify as low-use wood is very important. The tops of trees that have been cut down should be left on the site so that their nutrients cycle back into the soil. In addition, trees with many cavities are extremely important habitats for insect predators like woodpeckers, bats and small mammals. They help control problem insects and increase the health and resilience of the forest. It is also important to remember that not all small trees are low-use. For example, many species like hawthorn provide food for wildlife. Finally, rare species of trees in a forest should also stay behind as they add to its structural diversity.
Các biện pháp giảm cây và loại bỏ gỗ dày và chết để phòng cháy cũng tập trung vào việc sản xuất gỗ ít công dụng. Tuy nhiên, quan trọng là phải nhớ rằng việc giữ lại một phần của những gì nhiều người xếp loại là gỗ ít công dụng là rất quan trọng. Cần phải để lại ngọn cây của những cây đã được cắt xuống để dưỡng chất của chúng tuần hoàn trở lại đất. Ngoài ra, các cây có nhiều hốc (lỗ) cũng rất quan trọng trong việc cung cấp môi trường sống cho các loài săn mồi như chim rẻ quạt, dơi và các loài động vật nhỏ. Chúng giúp kiểm soát các loài côn trùng gây hại và tăng cường sức khỏe và sự chịu đựng của rừng. Quan trọng là phải nhớ rằng không phải tất cả các cây nhỏ đều là gỗ ít công dụng. Ví dụ, nhiều loài như cây gai dại cung cấp thức ăn cho động vật hoang dã. Cuối cùng, các loài cây hiếm có mặt trong một khu rừng cũng nên được giữ lại vì chúng đóng góp vào sự đa dạng cấu trúc của nó.
Questions 14-18
Reading Passage 2 has seven paragraphs, A-G.
Which paragraph contains the following information?
Write the correct letter, A-G, in boxes 14—18 on your answer sheet.
NB You may use any letter more than once.
14. bad outcomes for a forest when people focus only on its financial reward
15. reference to the aspects of any tree that contribute to its worth
16. mention of the potential use of wood to help run vehicles
17. examples of insects that attack trees
18. an alternative name for trees that produce low-use wood
Questions 19-21
Look at the following purposes (Questions 19-21) and the list of timber cuts below.
Match each purpose with the correct timber cut, A, B or C.
Write the correct letter, A, B or C, in boxes 19-21 on your answer sheet.
NB You may use any letter more than once.
19. to remove trees that are diseased
20. to generate income across a number of years
21. to create a forest whose trees are close in age
List of Timber Cuts
A. a TSI Cut
B. a Salvage Cut
C. a Shelterwood Cut
Questions 22-26
Complete the sentences below.
Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer.
Write your answers in boxes 22-26 on your answer sheet.
22. Some dead wood is removed to avoid the possibility of …………………………
23. The………………………………..from the tops of cut trees can help improve soil quality.
24. Some damaged trees should be left, as their……………... provide habitats for a range of creatures.
25. Some trees that are small, such as………………………, are a source of food for animals and insects.
26. Any trees that are…………………………………….should be left to grow, as they add to the variety of species in the forest.
Phân tích đề và chiến lược làm bài:
Ở Passage này có 3 dạng câu hỏi chia thành 13 câu hỏi. Các bạn hãy tham khảo các chiến lược làm bài và lưu ý sau đây cho từng dạng trước nhé:
Dạng 1: Matching information
Lưu ý:
>> Xem thêm: Chiến lược làm dạng Matching Information IELTS Reading ăn trọn điểm
Dạng 2: Matching features
Lưu ý:
>> Xem thêm: Chiến thuật làm dạng bài Matching Features IELTS Reading hiệu quả
Dạng 3: Sentence completion
Lưu ý:
>> Xem thêm: Hướng dẫn làm dạng Sentence completion IELTS Reading siêu nhanh
Sau khi đã làm xong bài thì các bạn hãy so sánh với đáp án sau đây nhé:
14. B | 21. C |
15. A | 22. fire |
16. C | 23. nutrients |
17. E | 24. cavities |
18. B | 25. hawthorn |
19. B | 26. rare |
20. C |
Như ở bài viết trước đã đề cập, cách chữa bài đúng là đảm bảo mình hiểu tất cả các đáp án và cách tìm ra chúng. Sau đó các bạn hãy suy nghĩ xem tại sao mình lại mắc lỗi sai và tìm giải pháp xử lý để không lặp lại lỗi này nữa nhé.
Các bạn hãy đọc kỹ phần giải thích dưới đây để xác định mình đúng vị trí của thông tin hơn cũng như học thêm các đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cách đề bài paraphrase thông tin nhé.
Giải thích chi tiết Cam 18 - Test 1 - Reading passage 2:
Question 14:
Vị trí: Đoạn B
- Keywords câu hỏi: Bad outcomes for a forest when people focus only on its financial reward
- Keywords trong bài đọc: In the past, Pennsylvania landowners were solely interested in the value of their trees as high-quality timber. The norm was to remove the stems of highest quality and leave behind poorly formed trees that were not as well suited to the site where they grew. This practice, called ‘high-grading’, has left a legacy of ‘low-use wood’ in the forests.
- Giải thích: Trong quá khứ, các chủ đất ở Pennsylvania chỉ quan tâm đến giá trị của cây của họ như là gỗ chất lượng cao. Quy ước là loại bỏ các thân cây có chất lượng cao nhất và để lại những cây có hình dạng kém, không phù hợp với nơi mà chúng phát triển. Thực tiễn này, gọi là 'lấy gỗ chọn lọc', đã để lại kết quả là 'gỗ ít công dụng' trong rừng.
-> các chủ đất chỉ quan tâm đến giá trị của cây (lợi nhuận tài chính) và để lại các cây gỗ ít công dụng (kết quả xấu)
-> Đáp án: Đoạn B
Question 15:
Vị trí: Đoạn A
- Keywords câu hỏi: Reference to the aspects of any tree that contribute to its worth.
- Keywords trong bài đọc: A tree’s ‘value’ depends on several factors including its species, size, form, condition, quality, function, and accessibility, and depends on the management goals for a given forest.
- Giải thích: Giá trị của một cây phụ thuộc vào một số yếu tố bao gồm loài cây, kích thước, hình dáng, điều kiện, chất lượng, chức năng và khả năng tiếp cận cũng như phụ thuộc vào các mục tiêu quản lý cho một khu rừng cụ thể.
-> nói đến các yếu tố của cây đóng góp vào giá trị
-> Đáp án: Đoạn A
Question 16:
Vị trí: Đoạn C
- Keywords câu hỏi: Mention of the potential use of wood to help run vehicles
- Keywords trong bài đọc: Wood can also be gasified for electrical generation and can even be made into liquid fuels like ethanol and gasoline for lorries and cars.
- Giải thích: Gỗ cũng có thể được khí hóa để tạo ra điện và thậm chí có thể được chế thành nhiên liệu lỏng như ethanol và xăng dành cho xe tải và ô tô.
-> khả năng dùng gỗ để chạy phương tiện giao thông
-> Đáp án: Đoạn C
Question 17:
Vị trí: Đoạn E
- Keywords câu hỏi: Examples of insects that attack trees
- Keywords trong bài đọc: With the many pests and pathogens visiting forests including hemlock wooly adelgid, Asian longhorned beetle, emerald ash borer, and gypsy moth, to name just a few.
- Giải thích: Với nhiều loài sâu bệnh và vi khuẩn ghé thăm các khu rừng bao gồm sâu ăn lá hemlock wooly adelgid, sâu đục gỗ dài châu Á, sâu đục gỗ tro nước ngọc lục bảo, và sâu bướm gypsy, chỉ để kể một số.
-> ví dụ về các loài sâu bệnh ảnh hưởng đến cây
-> Đáp án: Đoạn E
Question 18:
Vị trí: Đoạn B
- Keywords câu hỏi: An alternative name for trees that produce low-use wood
- Keywords trong bài đọc: Some people even call these ‘junk trees’.
- Giải thích: Một số người thậm chí gọi chúng là 'cây rác'
-> tên khác của những cây ít công dụng
-> Đáp án: Đoạn B
Question 19:
Vị trí: Đoạn E
- Keywords câu hỏi: To remove trees that are diseased
- Keywords trong bài đọc: These types of cut reduce the number of sick trees and seek to manage the future spread of a pest problem.
- Giải thích: Các loại cắt này giảm số lượng cây bệnh tật và cố gắng quản lý sự lan rộng trong tương lai của một vấn đề sâu bệnh.
-> loại bỏ các cây bệnh
-> Đáp án: B. Salvage Cut
Question 20:
Vị trí: Đoạn F
- Keywords câu hỏi: To generate income across a number of years
- Keywords trong bài đọc: It can also be used to develop a two-tier forest so that there are two harvests and the money that comes in is spread out over a decade or more.
- Giải thích: Nó cũng có thể được sử dụng để phát triển một khu rừng hai tầng để có hai vụ thu hoạch và tiền bạc thu được được phân bổ trong khoảng một thập kỷ hoặc hơn.
-> tạo ra thu nhập trong vòng nhiều năm
-> Đáp án: C. Shelterwood Cut
Question 21:
Vị trí: Đoạn F
Keywords câu hỏi: To create a forest whose trees are close in age
Keywords trong bài đọc: A Shelterwood Cut, which only takes place in a mature forest that has already been thinned several times, involves removing all the mature trees when other seedlings have become established. This then allows the forester to decide which tree species are regenerated. It leaves a young forest where all trees are at a similar point in their growth.
Giải thích: Việc này để lại một khu rừng trẻ, trong đó tất cả các cây đều ở điểm tương tự trong quá trình phát triển của chúng.
-> tạo ra một khu rừng mà các cây gần tuổi nhau
-> Đáp án: C. Shelterwood Cut
Question 22:
Vị trí: Đoạn G
Keywords câu hỏi: Some dead wood is removed to avoid the possibility of………………………………………….
Keywords trong bài đọc: Thinnings and dense and dead wood removal for fire prevention also center on the production of low-use wood.
Giải thích: Các biện pháp giảm cây và loại bỏ gỗ dày và chết để phòng cháy cũng tập trung vào việc sản xuất gỗ ít công dụng.
-> loại bỏ cây chết để tránh khả năng cháy rừng
-> Đáp án: Fire
Question 23:
Vị trí: Đoạn G
- Keywords câu hỏi: The………………………………..from the tops of cut trees can help improve soil quality.
- Keywords trong bài đọc: The tops of trees that have been cut down should be left on the site so that their nutrients cycle back into the soil.
- Giải thích: Cần phải để lại ngọn cây của những cây đã được cắt xuống để dưỡng chất của chúng tuần hoàn trở lại đất
-> dưỡng chất từ cây cải thiện chất lượng đất
-> Đáp án: Nutrients
Question 24:
Vị trí: Đoạn G
- Keywords câu hỏi: Some damaged trees should be left, as their………………………………..provide habitats for a range of creatures.
- Keywords trong bài đọc: In addition, trees with many cavities are extremely important habitats for insect predators like woodpeckers, bats and small mammals.
- Giải thích: Ngoài ra, các cây có nhiều hốc (lỗ) cũng rất quan trọng trong việc cung cấp môi trường sống cho các loài săn mồi như chim rẻ quạt, dơi và các loài động vật nhỏ.
-> Đáp án: Cavities
Question 25:
Vị trí: Đoạn G
- Keywords câu hỏi: Some trees that are small, such as……………………………………., are a source of food for animals and insects.
- Keywords trong bài đọc: It is also important to remember that not all small trees are low-use. For example, many species like hawthorn provide food for wildlife.
- Giải thích: Quan trọng là phải nhớ rằng không phải tất cả các cây nhỏ đều là gỗ ít công dụng. Ví dụ, nhiều loài như cây gai dại cung cấp thức ăn cho động vật hoang dã.
-> một số cây nhỏ, như cây gai dại là nguồn thức ăn cho động vật và côn trùng.
Khi chúng ta thấy cụm “such as” thì sau đó sẽ là một ví dụ cụ thể nên hãy tìm loại cây nào đang được nói tới.
-> Đáp án: Hawthorn
Question 26:
Vị trí: Đoạn G
Keywords câu hỏi: Any trees that are…………………………………….should be left to grow, as they add to the variety of species in the forest.
Keywords trong bài đọc: Finally, rare species of trees in a forest should also stay behind as they add to its structural diversity.
Giải thích: Cuối cùng, các loài cây hiếm có mặt trong một khu rừng cũng nên được giữ lại vì chúng đóng góp vào sự đa dạng cấu trúc của nó.
-> những cây hiếm nên được để lớn lên vì chúng đóng góp vào sự đa dạng của rừng
-> Đáp án: Rare
Vậy là các bạn đã xem xong phần giải thích chi tiết đáp án. Đến đây các bạn có thể tự lập cho mình một bảng phân tích lỗi sai và cách cải thiện nhé. Sau đó chúng ta nên học thêm một số ý tưởng, từ vựng và cấu trúc ngữ pháp hay để tăng vốn hiểu biết, vốn từ vựng cũng như làm phong phú các cách diễn đạt của mình nhé.
Đây là một số từ vựng và cấu trúc ngữ pháp khá hữu ích các bạn có thể học được từ bài đọc này:
Vocabulary:
landowner (n): chủ đất đai
wildlife habitat (n): môi trường sống của động vật hoang dã
suffer from (phr. v): gặp phải
leave a legacy (colloc.): để lại di sản
combustion (n): sự đốt cháy
incorporate into (phr. v): kết hợp vào
electrical generation (n): sản xuất điện
liquid fuel (n): nhiên liệu lỏng
focus solely on (phr): chỉ chú trọng vào
foliage (n): tán lá
yield (v): sinh lợi
vigorous (adj): mạnh mẽ, khỏe mạnh
outbreak (n): sự bùng phát
take place (phr. v): diễn ra
spread out (phr. v): lan tràn
fire prevention (n): phòng cháy
cavities (n): hốc
insect predators (n): kẻ săn côn trùng
structural diversity (n): đa dạng cấu trúc
Grammar: Hãy để ý rằng trong bài đọc có rất nhiều các cấu trúc ngữ pháp đa dạng được sử dụng, từ câu phức, câu ghép đến các cấu trúc nâng cao hơn:
Passive voice (Câu bị động): The same tree can be valued very differently by each person who looks at it.
Relative clause (Mệnh đề quan hệ): This practice, called ‘high-grading’, has left a legacy of ‘low-use wood’ in the forests.
Comparative sentence (Câu so sánh): Wood energy markets can accept less expensive wood material of lower quality than would be suitable for traditional timber markets.
Superlative sentence (Câu so sánh nhất): Most wood used for energy in Pennsylvania is used to produce heat or electricity through combustion.
Modal verb (động từ khuyết thiếu): Another approach that might yield a high amount of low-use wood is a Salvage Cut.
Dummy subject (Chủ ngữ giả): It is also important to remember that not all small trees are low-use.
Vậy thì để đạt điểm cao hơn về vốn từ vựng và khả năng sử dụng ngữ pháp đa dạng, các bạn hãy áp dụng những cấu trúc này để sử dụng linh hoạt được cả từ vựng và ngữ pháp nhé.
Các bạn đã đi qua toàn bộ phần giải đề Cambridge 18, Test 1, Reading passage 2: Forest management in Pennsylvania. Hãy áp dụng những gợi ý trong bài cũng như các chiến lược phù hợp để đảm bảo việc ôn thi diễn ra hiệu quả nhất nhé.
IELTS LangGo chúc các bạn luôn cố gắng và chăm chỉ để sớm đạt được kết quả thi như mong muốn nhé!
ĐĂNG KÝ TƯ VẤN LỘ TRÌNH CÁ NHÂN HÓANhận ƯU ĐÃI lên tới 12.000.000đ