Luyện thi IELTS cho người mới bắt đầu, cam kết đầu ra - IELTS LangGo ×

Giải đề Cambridge 18, Test 1, Reading passage 3: Conquering Earth’s space junk problem

Nội dung [Hiện]

Reading thường là kỹ năng kéo điểm lên mà khá nhiều bạn cảm thấy tự tin hơn so với Writing hoặc Speaking. Tuy vậy, nhiều bạn cũng sẽ gặp phải vấn đề là dù làm nhiều đề nhưng không thấy điểm số cải thiện.

Trong bài viết này, IELTS LangGo sẽ cung cấp cho các bạn đáp án và giải thích chi tiết của Cam 18 - Test 1 - Reading passage 3: Conquering Earth’s space junk problem, cũng như một số hướng dẫn để luyện đề một cách hiệu quả hơn.  

1. Phân tích đề Cam 18, Test 1, Reading passage 3

Đầu tiên chúng ta hãy cùng xem bài đọc cũng như các câu hỏi nhé:

Conquering Earth’s space junk problem

Satellites, rocket shards and collision debris are creating major traffic risks in orbit around the planet. Researchers are working to reduce these threats.

Các vệ tinh, mảnh vỡ tên lửa và các mảnh vụn va chạm đang tạo ra những nguy cơ giao thông lớn trong quỹ đạo xung quanh hành tinh. Các nhà nghiên cứu đang làm việc để giảm thiểu những mối đe dọa này.

A.

Last year, commercial companies, military and civil departments and amateurs sent more than 400 satellites into orbit, over four times the yearly average in the previous decade. Numbers could rise even more sharply if leading space companies follow through on plans to deploy hundreds to thousands of large constellations of satellites to space in the next few years. 

Trong năm ngoái, các công ty thương mại, bộ phận quân sự và dân sự, cùng những cá nhân nghiệp dư đã phóng hơn 400 vệ tinh vào quỹ đạo, gấp hơn bốn lần số lượng trung bình hàng năm trong thập kỷ trước đó. Số liệu có thể tăng cao hơn nữa nếu các công ty hàng đầu về không gian tiếp tục thực hiện kế hoạch triển khai hàng trăm đến hàng nghìn hệ vệ tinh lớn vào không gian trong vài năm tới.

All that traffic can lead to disaster. Ten years ago, a US commercial Iridium satellite smashed into an inactive Russian communications satellite called Cosmos-2251, creating thousands of new pieces of space shrapnel that now threaten other satellites in low Earth orbit- the zone stretching up to 2,000 kilometres in altitude. Altogether, there are roughly 20,000 human-made objects in orbit, from working satellites to small rocket pieces. And satellite operators can’t steer away from every potential crash, because each move consumes time and fuel that could otherwise be used for the spacecraft’s main job.

Toàn bộ lưu lượng giao thông đó có thể dẫn đến thảm họa. Mười năm trước, một vệ tinh thương mại của Mỹ thuộc dự án Iridium va vào một vệ tinh liên lạc không hoạt động của Nga có tên Cosmos-2251, tạo ra hàng ngàn mảnh vụn không gian mới đe dọa các vệ tinh khác trong quỹ đạo Trái đất thấp - khu vực kéo dài lên đến 2.000 kilomet tính từ mặt biển. Tổng cộng, có khoảng 20.000 vật thể nhân tạo đang ở trong quỹ đạo, từ các vệ tinh hoạt động đến các mảnh vỡ tên lửa nhỏ. Và các nhà điều hành vệ tinh không thể tránh khỏi mỗi vụ va chạm tiềm năng, vì mỗi lần di chuyển đều tiêu tốn thời gian và nhiên liệu mà có thể được sử dụng cho công việc chính của tàu vũ trụ.

B.

Concern about space junk goes back to the beginning of the satellite era, but the number of objects in orbit is rising so rapidly that researchers are investigating new ways of attacking the problem. Several teams are trying to improve methods for assessing what is in orbit, so that satellite operators can work more efficiently in ever-more-crowded space. Some researchers are now starting to compile a massive data set that includes the best possible information on where everything is in orbit. Others are developing taxonomies of space – working on measuring properties such as the shape and size of an object, so that satellite operators know how much to worry about what’s coming their way.

Mối lo ngại về rác trong không gian bắt đầu từ đầu thời kỳ vệ tinh, nhưng số lượng vật thể trong quỹ đạo đang tăng lên nhanh chóng đến mức các nhà nghiên cứu đang tìm kiếm những cách mới để giải quyết vấn đề này. Nhiều nhóm đang cố gắng cải thiện các phương pháp đánh giá những gì đang có trong quỹ đạo, để các nhà điều hành vệ tinh có thể làm việc hiệu quả hơn trong không gian ngày càng đông đúc hơn. Một số nhà nghiên cứu hiện đang bắt đầu tổng hợp một tập dữ liệu khổng lồ bao gồm thông tin tốt nhất về vị trí của mọi thứ trong quỹ đạo. Những người khác đang phát triển hệ thống phân loại không gian - vận hành để đo lường các thuộc tính như hình dạng và kích thước của một vật thể, để các nhà điều hành vệ tinh biết được mức độ lo ngại về những gì sẽ xảy ra với họ.

The alternative, many say, is unthinkable. Just a few uncontrolled space crashes could generate enough debris to set off a runaway cascade of fragments, rendering near-Earth space unusable. ‘If we go on like this, we will reach a point of no return,’ says Carolin Frueh, an astrodynamical researcher at Purdue University in West Lafayette, Indiana.

Nhiều người cho rằng sự lựa chọn khác là không thể tưởng tượng được. Chỉ vài vụ va chạm không kiểm soát trong không gian có thể tạo ra đủ mảnh vỡ để kích hoạt một hiện tượng lan truyền không kiểm soát của các mảnh vụn, khiến không gian gần Trái đất trở nên không thể sử dụng được. "Nếu chúng ta tiếp tục như vậy, chúng ta sẽ đạt đến một giới hạn không thể quay đầu được," Carolin Frueh, một nhà nghiên cứu về động lực học thiên văn tại Đại học Purdue ở West Lafayette, Indiana, nói.

C.

Even as our ability to monitor space objects increases, so too does the total number of items in orbit. That means companies, governments and other players in space are collaborating in new ways to avoid a shared threat. International groups such as the Inter-Agency Space Debris Coordination Committee have developed guidelines on space sustainability. Those include inactivating satellites at the end of their useful life by venting pressurised materials or leftover fuel that might lead to explosions. The intergovernmental groups also advise lowering satellites deep enough into the atmosphere that they will burn up or disintegrate within 25 years. But so far, only about half of all missions have abided by this 25-year goal, says Holger Krag, head of the European Space Agency’s space-debris office in Darmstadt, Germany. Operators of the planned large constellations of satellites say they will be responsible stewards in their enterprises in space, but Krag worries that problems could increase, despite their best intentions. ‘What happens to those that fail or go bankrupt?’ he asks. They are probably not going to spend money to remove their satellites from space.’

Khi khả năng theo dõi các vật thể trong không gian của chúng ta tăng lên, tổng số các vật phẩm trong quỹ đạo cũng tăng lên. Điều đó có nghĩa là các công ty, chính phủ và các nhà chức trách khác trong lĩnh vực không gian đều đang hợp tác theo cách mới để tránh mối đe dọa chung. Các nhóm quốc tế như Ủy ban Phối hợp Rác thải không gian liên cơ quan đã phát triển các nguyên tắc hướng tới bền vững trong không gian. Điều này bao gồm việc ngừng hoạt động các vệ tinh khi kết thúc tuổi thọ bằng cách xả các vật liệu áp suất hoặc nhiên liệu còn lại mà có thể gây nổ. Các nhóm liên chính phủ cũng khuyên giảm độ cao của các vệ tinh sâu hơn trong bầu khí quyển để chúng có thể bị đốt cháy hoặc phân hủy trong vòng 25 năm. Nhưng cho đến nay, chỉ khoảng một nửa số vật thể đã tuân theo mục tiêu 25 năm này, theo Holger Krag, trưởng văn phòng rác không gian của Cơ quan Vũ trụ Châu Âu tại Darmstadt, Đức. Các nhà điều hành của các hệ vệ tinh lớn dự kiến ​​rằng họ sẽ là những người quản lý trách nhiệm trong các hoạt động của mình trong không gian, nhưng Krag lo lắng rằng các vấn đề có thể tăng lên, bất chấp những ý định tốt đẹp của họ. "Chuyện gì sẽ xảy ra với những người thất bại hoặc phá sản?" anh ấy hỏi. "Họ có lẽ sẽ không bỏ tiền ra để loại bỏ vệ tinh của họ khỏi không gian."

D.

In theory, given the vastness of space, satellite operators should have plenty of room for all these missions to fly safely without ever nearing another object. So some scientists are tackling the problem of space junk by trying to find out where all the debris is to a high degree of precision. That would alleviate the need for many of the unnecessary manoeuvres that are carried out to avoid potential collisions. ‘If you knew precisely where everything was, you would almost never have a problem,’ says Marlon Sorge, a space-debris specialist at the Aerospace Corporation in El Segundo, California.

Về lý thuyết, với sự rộng lớn của không gian, các nhà điều hành vệ tinh nên có đủ không gian cho tất cả các vật thể này để bay an toàn mà không bao giờ quá gần với các vật thể khác. Vì vậy, một số nhà khoa học đang giải quyết vấn đề về rác không gian bằng cách cố gắng tìm hiểu chính xác vị trí của tất cả các mảnh vụn. Điều đó sẽ giảm bớt nhu cầu cho nhiều các động tác không cần thiết được thực hiện để tránh va chạm tiềm năng. "Nếu bạn biết chính xác vị trí của mọi thứ, bạn gần như không bao giờ gặp vấn đề gì," Marlon Sorge, một chuyên gia về rác không gian tại Aerospace Corporation ở El Segundo, California, nói.

E.

The field is called space traffic management, because it’s similar to managing traffic on the roads or in the air. Think about a busy day at an airport, says Moriba Jah, an astrodynamicist at the University of Texas at Austin: planes line up in the sky, landing and taking off close to one another in a carefully choreographed routine. Air-traffic controllers know the location of the planes down to one metre in accuracy. The same can’t be said for space debris. Not all objects in orbit are known, and even those included in databases are not tracked consistently.

Lĩnh vực này được gọi là quản lý giao thông không gian, bởi vì nó tương tự như việc quản lý giao thông trên đường bộ hoặc trên không Hãy tưởng tượng về một ngày bận rộn tại sân bay, Moriba Jah, một nhà động lực học tại Đại học Texas tại Austin nói: các máy bay xếp hàng trên bầu trời, hạ cánh và cất cánh gần nhau theo một quá trình được biên đạo cẩn thận. Các nhà điều khiển giao thông không lưu biết vị trí của các máy bay đến một mét độ chính xác. Điều này không thể giống với rác không gian. Không phải tất cả các vật thể trong quỹ đạo đều được biết đến, và thậm chí những đối tượng có trong cơ sở dữ liệu cũng không được theo dõi một cách liên tục.

F.

An additional problem is that there is no authoritative catalogue that accurately lists the orbits of all known space debris. Jah illustrates this with a web-based database that he has developed. It draws on several sources, such as catalogues maintained by the US and Russian governments, to visualise where objects are in space. When he types in an identifier for a particular space object, the database draws a purple line to designate its orbit. Only this doesn’t quite work for a number of objects, such as a Russian rocket body designated in the database as object number 32280. When Jah enters that number, the database draws two purple lines: the US and Russian sources contain two completely different orbits for the same object. Jah says that it is almost impossible to tell which is correct, unless a third source of information made it possible to cross-correlate.

Một vấn đề bổ sung là không có một danh mục uy tín nào liệt kê chính xác các quỹ đạo của tất cả các vật phẩm rác trong không gian được biết đến. Jah minh họa điều này bằng một cơ sở dữ liệu trên web mà anh ấy đã phát triển. Nó dựa vào một số nguồn, chẳng hạn như các danh mục được duy trì bởi chính phủ Mỹ và Nga, để trực quan hóa vị trí của các vật thể trong không gian. Khi anh ấy nhập một mã định danh cho một vật thể không gian cụ thể, cơ sở dữ liệu vẽ một đường màu tím để chỉ định quỹ đạo của nó. Tuy nhiên, điều này không hoạt động đúng cho một số vật thể, chẳng hạn như một phần thân tên lửa Nga được chỉ định trong cơ sở dữ liệu là vật thể số 32280. Khi Jah nhập số đó, cơ sở dữ liệu vẽ hai đường màu tím: các nguồn Mỹ và Nga chứa hai quỹ đạo hoàn toàn khác nhau cho cùng một đối tượng. Jah nói rằng gần như không thể nói chắc được cái nào là đúng, trừ khi có một nguồn thông tin thứ ba làm cho việc tương quan trở nên khả thi.

Jah describes himself as a space environmentalist: ‘I want to make space a place that is safe to operate, that is free and useful for generations to come.’ Until that happens, he argues, the space community will continue devolving into a tragedy in which all spaceflight operators are polluting a common resource.

Jah mô tả bản thân mình là một nhà môi trường không gian: "Tôi muốn biến vũ trụ trở thành một nơi an toàn để hoạt động, tự do và hữu ích cho những thế hệ tương lai." Cho đến khi điều đó xảy ra, anh ấy lý luận rằng cộng đồng vũ trụ sẽ tiếp tục rơi vào một thảm kịch, trong đó tất cả các nhà điều hành tàu vũ trụ đều đang gây ô nhiễm cho một tài nguyên chung.

 

Questions 27-31

Reading Passage 3 has six sections, A-F.

Which section contains the following information.

Write the correct letter, A-F, in boxes 27-31 on your answer sheet.

27. _____ a reference to the cooperation that takes place to try and minimise risk

28. _____ an explanation of a person’s aims

29. _____ a description of a major collision that occurred in space

30. _____ a comparison between tracking objects in space and the efficiency of a transportation system

31. _____ a reference to efforts to classify space junk

Questions 32-35

Complete the summary below.

Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 32-35 on your answer sheet.

The Inter-Agency Space Debris Coordination Committee

The committee gives advice on how the 32 _____ of space can be achieved. The committee advises that when satellites are no longer active, any unused 33 _____ or pressurised material that could cause 34 _____ should be removed. Although operators of large satellite constellations accept that they have obligations as stewards of space, Holger Krag points out that the operators that become 35 _____ are unlikely to prioritise removing their satellites from space.

Questions 36-40

Look at the following statements (Questions 36-40) and the list of people below.

Match each statement with the correct person, A, B, C or D.

Write the correct letter, A, B, C or D, in boxes 36-40 on your answer sheet.

NB You may use any letter more than once.

List of People

A. Carolin Frueh

B. Holger Krag

C. Marlon Sorge

D. Moriba Jah

36. _____ Knowing the exact location of space junk would help prevent any possible danger.

37. _____ Space should be available to everyone and should be preserved for the future.

38. _____ A recommendation regarding satellites is widely ignored.

39. _____ There is conflicting information about where some satellites are in space.

40. _____ There is a risk we will not be able to undo the damage that occurs in space

Phân tích đề bài và chiến lược làm các dạng bài
Phân tích đề bài và chiến lược làm các dạng bài

Phân tích đề bài và chiến lược làm các dạng bài:

Ở Passage này có 3 dạng câu hỏi chia thành 14 câu hỏi. Hãy cùng phân tích chiến lược làm bài của các dạng câu hỏi này nhé: 

Dạng 1: Matching Information

  • Step 1: Đọc kỹ yêu cầu đề bài để xác định mình cần nối thông tin hay tiêu đề nhé vì 2 dạng bài này khá dễ nhầm với nhau.
  • Step 2: Đọc kỹ câu hỏi và gạch chân keywords.
  • Step 3: Scan đoạn A và so sánh keywords (cả synonyms và paraphrases) để xem đoạn đó có chứa thông tin cho bất kì câu hỏi nào trong bài hay không.
  • Step 4: Tiếp tục với các đoạn khác cho đến khi tất cả các câu hỏi đều được điền đủ đáp án.

 Lưu ý:

  • Các bạn có thể làm dạng bài này cuối cùng vì sau khi làm các dạng khác thì chúng ta đã có thể nắm được nội dung của gần như cả bài đọc nên khi làm thì tốc độ sẽ nhanh và cũng dễ hơn cho mình nhé!
  • Một đoạn có thể được xuất hiện hai lần trong số các câu hỏi nên kể cả khi điền tên đoạn cho một câu hỏi bất kì thì có khả năng đoạn đó cũng ứng với những câu hỏi khác.

>> Xem thêm: Chiến lược làm dạng Matching Information IELTS Reading ăn trọn điểm

Dạng 2: Summary completion: Dạng bài này khá tương tự với sentence completion và các bước làm bài cũng tương tự nhưng các bạn cần đọc phần tóm tắt để có thể hiểu được nội dung cũng như vị trí thông tin liên quan đến phần tóm tắt nằm ở đâu, bởi lẽ các câu trong bản tóm tắt sẽ liên quan đến những phần thông tin không liền kề nằm ở trên bài.

    • Step 1: Đọc kỹ yêu cầu đề bài để nắm chắc mình được điền tối đa bao nhiêu từ vào chỗ trống và tiêu đề để có thể xác định vị trí đoạn cần đọc nhanh hơn.
    • Step 2: Đọc bản tóm tắt cần điền, gạch chân keywords và xác định dạng từ cần điền (danh từ, động từ, tính từ, trạng từ hoặc số)
    • Step 3: Scan bài đọc để tìm thông tin tương đương
    • Step 4: Đọc kỹ và so sánh keywords (cả synonyms và các cách paraphrasing của chúng) để tìm ra từ cần điền 
    • Step 5: Kiểm tra số lượng từ, dạng từ và chính tả

     Lưu ý:

    • Đọc lại câu sai khi đã điền để đảm bảo nghĩa của câu hợp lý
    • Khi đã tìm được từ cần điền, các bạn phải copy y nguyên chứ đừng thay đổi gì nhé

    >> Xem thêm: Chiến thuật làm dạng Summary Completion IELTS Reading dễ ăn điểm nhất

    Dạng 3: Matching Statements

    • Step 1: Đọc các statements và gạch chân keywords
    • Step 2: Scan để tìm vị trí thông tin của các đối tượng trong list cần điền
    • Step 3: So sánh keywords (cả synonyms và paraphrases) để xác định statement ứng với đối tượng
    • Step 4: Tiếp tục với các đối tượng tiếp theo

    Lưu ý:

    • 1 đối tượng có thể được nối với nhiều statements.
    • Các đối tượng sẽ xuất hiện theo thứ tự từ trên xuống dưới nên có thể chúng mình sẽ không gặp quá nhiều khó khăn với việc xác định vị trí.

    >> Xem thêm: Chiến lược làm dạng Matching Information IELTS Reading ăn trọn điểm

    2. Chữa chi tiết đề Cambridge IELTS 18, Test 1, Reading passage 3: Conquering Earth’s space junk problem

      Đây là đáp án của các câu hỏi trong passage này:

      27. C

      34. explosions

      28. F

      35. bankrupt

      29. A

      36. C

      30. E

      37. D

      31. B

      38. B

      32. sustainability

      39. D

      33. fuel

      40. A

      Sau khi đã xác định được đáp án, nhiều bạn sẽ dừng lại ngay nhưng đây chưa phải là cách làm bài đúng. Để khai thác các đề Reading và Listening, các bạn hãy chữa thật kỹ, xác định các lỗi sai mình đang gặp phải là gì và tìm cách khắc phục. Tuy các bạn có thể nghĩ việc này tốn thời gian nhưng đây lại là cách nhanh nhất để cải thiện cách làm bài và tiến bộ hơn trong các đề sau. 

      Hãy đọc kỹ phần giải thích dưới đây để học thêm cả những cách đề bài paraphrase thông tin quan trọng nữa nhé. Dần dần các bạn sẽ phát hiện các từ đồng nghĩa, trái nghĩa hay cách diễn đạt khác tốt hơn và cải thiện tốc độ làm bài đấy. 

      Giải thích đáp án chi tiết
      Giải thích đáp án chi tiết đề Cambridge IELTS 18, Test 1, Reading passage 3

      Giải thích đáp án chi tiết:

      Question 27:

      Vị trí: Đoạn C

      - Keywords câu hỏi: A reference to the cooperation that takes place to try and minimise risk.

      - Keywords trong bài đọc: “Even as our ability to monitor space objects increases, so too does the total number of items in orbit. That means companies, governments and other players in space are collaborating in new ways to avoid a shared threat.

      - Giải thích: Phần thông tin này nhắc đến một sự hợp tác (cooperation - collaborate) trong việc giảm thiểu rủi ro (minimise risk). Sự hợp tác đó đến từ các công ty, chính phủ và các nhà chức trách khác trong không gian (companies, governments and other players) để tìm ra cách mới (new ways) để tránh (avoid) mối đe doạ chung (shared threat.).   

      -> Đáp án: C

      Question 28:

      Vị trí: Đoạn F

      - Keywords câu hỏi: an explanation of a person’s aims

      - Keywords trong bài đọc: Jah describes himself as a space environmentalist: “I want to make space a place that is safe to operate, that is free and useful for generations to come.

      - Giải thích: Phần thông tin này nhắc đến một lời giải thích (explanation) cho mục tiêu của một người (a person’s aim). Người này là Jah, một nhà môi trường vũ trụ học (a space environmentalist) và mục tiêu của ông ta là biến vũ trụ thành một nơi an toàn để hoạt động (safe to operate), miễn phí (free) và hữu ích (useful) cho các thế hệ tương lai (for generations to come). 

      -> Đáp án: F

      Question 29:

      Vị trí: Đoạn A

      - Keywords câu hỏi: a description of a major collision that occurred in space

      - Keywords trong bài đọc: Ten years ago, a US commercial Iridium satellite smashed into an inactive Russian communications satellite called Cosmos-2251, creating thousands of new pieces of space shrapnel that now threaten other satellites in low Earth orbit - the zone stretching up to 2,000 kilometres in altitude.

      - Giải thích: Phần thông tin này miêu tả về một vụ va chạm lớn (a major collision) xảy ra trong không gian (occurred in space). Dịch ra là 10 năm về trường, một vệ tinh thương mại của Mỹ tên Iridium đã đâm vào một vệ tinh liên lạc không hoạt động của Nga có tên là Cosmos-2251, tạo ra hàng nghìn mảnh đạn không gian mà hiện nay đang đe doạ những vệ tinh khác ở quỹ đạo Trái Đất thấp - vùng không gian kéo dài tới 2,000 km trên không trung. 

      -> Đáp án: A

      Question 30:

      Vị trí: Đoạn E

      - Keywords câu hỏi: a comparison between tracking objects in space and the efficiency of a transportation system

      - Keywords trong bài đọc: Air-traffic controllers know the location of the planes down to one metre in accuracy. The same can’t be said for space debris. Not all objects in orbit are known, and even those included in databases are not tracked consistently.

      - Giải thích: Phần thông tin này trong đoạn E nói về một sự so sánh (a comparison) giữa việc theo dõi các vật thể trong không gian (tracking objects in space) và sự hiệu quả của hệ thông giao thông (the efficiency of a transportation system). Dịch ra là những nhà điều khiển giao thông trên không biết vị trí của những máy bay với độ cao đến 1 mét. Nhưng điều này không giống với các mảnh vụn trong không gian. Không phải tất cả vật thể trong quỹ đạo đều được biết đến và thậm chí những cái nằm trong cơ sở dữ liệu cũng không được theo dõi liên tục.

      -> Đáp án: E

      Question 31:

      Vị trí: Đoạn B

      - Keywords câu hỏi: a reference to efforts to classify space junk

      - Keywords trong bài đọc:  Several teams are trying to improve methods for assessing what is in orbit [...] Some researchers are now starting to compile a massive data set that includes the best possible information on where everything is in orbit. Others are developing taxonomies of space debris - working on measuring properties such as the shape and size of an object, [...] 

      - Giải thích: Phần thông tin nằm trong đoạn B này nhắc đến những nỗ lực để phân loại rác trong không gian. Dịch ra là một vài đội nhóm đang cố gắng nâng cấp những phương pháp để đánh giá cái gì đang nằm trong quỹ đạo [...] Một vài nhà nghiên cứu đang bắt đầu soạn ra một bộ dữ liệu khổng bao gồm thông tin tốt nhất có thể về vị trí của mọi thứ trong quỹ đạo. Những người khác đang phát triển những phép phân loại rác không gian - đo lường các thuộc tính như hình dạng và kích cỡ của vật thể, [...]

      -> Đáp án: B

      Question 32:

      Vị trí: Đoạn C

      - Keywords câu hỏi: The committee gives advice on how the _____ of space can be achieved.

      - Keywords trong bài đọc: International groups such as the Inter-Agency Space Debris Coordination Committee have developed guidelines on space sustainability.

      - Từ loại: danh từ

      - Cần tìm: điều gì liên quan đến không gian có thể đạt được thông qua lời khuyên của uỷ ban.

      - Giải thích: Các nhóm quốc tế như Uỷ ban Phối hợp Rác thải không gian liên cơ quan đã phát triển các nguyên tắc hướng tới bền vững trong không gian.

      -> Đáp án: sustainability

      Question 33:

      Vị trí: Đoạn C

      - Keywords câu hỏi: The committee advises that when satellites are no longer active, any unused _____ or pressurised material [...] should be removed.

      - Keywords trong bài đọc: Those include inactivating satellites at the end of their useful life by venting pressurised materials or leftover fuel that might lead to explosions.

      - Từ loại: danh từ

      - Cần tìm: một thứ không được sử dụng mà nên được loại bỏ

      - Giải thích: Điều này bao gồm việc ngừng hoạt động các vệ tinh khi kết thúc tuổi thọ bằng cách xả các vật liệu áp suất hoặc nhiên liệu còn lại mà có thể gây nổ.

      -> Đáp án: fuel

      Question 34:

      Vị trí: Đoạn C

      - Keywords câu hỏi: The committee advises that when satellites are no longer active, any unused fuel or pressurised material that could cause _____ should be removed.

      - Keywords trong bài đọc: Those include inactivating satellites at the end of their useful life by venting pressurised materials or leftover fuel that might lead to explosions.

      - Từ loại: danh từ

      - Cần tìm: một thứ được gây ra bởi vật liệu áp suất

      - Giải thích: Điều này bao gồm việc ngừng hoạt động các vệ tinh khi kết thúc tuổi thọ bằng cách xả các vật liệu áp suất hoặc nhiên liệu còn lại mà có thể gây nổ.

      -> Đáp án: explosions

      Question 35:

      Vị trí: Đoạn C

      - Keywords câu hỏi: Although operators of large satellite constellations accept that they have obligations as stewards of space, Holger Krag points out that the operators that become _____ are unlikely to prioritise removing their satellites from space.

      - Keywords trong bài đọc: Operators of the planned large constellations of satellites say they will be responsible stewards in their enterprises in space, but Krag worries that problems could increase, despite their best intentions. ‘What happens to those that fail or go bankrupt?’ he asks. ‘They are probably not going to spend money to remove their satellites from space.’

      - Từ loại: tính từ

      - Cần tìm: một tính chất chỉ những nhà điều hành ít có khả năng sẽ ưu tiên việc loại bỏ vệ tinh của họ ra khỏi vũ trụ

      - Giải thích: Các nhà điều hành của các hệ vệ tinh lớn dự kiến ​​rằng họ sẽ là những người quản lý trách nhiệm trong các hoạt động của mình trong không gian, nhưng Krag lo lắng rằng các vấn đề có thể tăng lên, bất chấp những ý định tốt đẹp của họ. "Chuyện gì sẽ xảy ra với những người thất bại hoặc phá sản?" anh ấy hỏi. "Họ có lẽ sẽ không bỏ tiền ra để loại bỏ vệ tinh của họ khỏi không gian."

      -> Đáp án: bankrupt

      Question 36:

      Vị trí: Đoạn D

      - Keywords câu hỏi: Knowing the exact location of space junk would help prevent any possible danger.

      - Keywords trong bài đọc: If you knew precisely where everything was, you would almost never have a problem,’ says Marlon Sorge, a space-debris specialist at the Aerospace Corporation in El Segundo, California.

      - Giải thích: "Nếu bạn biết chính xác vị trí của mọi thứ, bạn gần như không bao giờ gặp vấn đề gì," Marlon Sorge, một chuyên gia về rác không gian tại Aerospace Corporation ở El Segundo, California, nói.

      -> Đáp án: C

      Question 37:

      Vị trí: Đoạn F

      - Keywords câu hỏi: Space should be available to everyone and should be preserved for the future.

      - Keywords trong bài đọc: Jah describes himself as a space environmentalist: ‘I want to make space a place that is safe to cooperate, that is free and useful for generations to come’.

      - Giải thích: Jah mô tả bản thân mình là một nhà môi trường không gian: "Tôi muốn biến vũ trụ trở thành một nơi an toàn để hoạt động, tự do và hữu ích cho những thế hệ tương lai."

      -> Đáp án: D

      Question 38:

      Vị trí: Đoạn C

      - Keywords câu hỏi: A recommendation regarding satellites is widely ignored.

      - Keywords trong bài đọc: The intergovernmental groups also advise lowering satellites deep enough into the atmosphere that they will burn up or disintegrate within 25 years. But so far, only about half of all missions have abided by this 25-year goal, says Holger Krag, head of the European Space Agency’s space-debris office in Darmstadt, Germany. 

      - Giải thích: Các nhóm liên chính phủ cũng khuyên giảm độ cao của các vệ tinh sâu hơn trong bầu khí quyển để chúng có thể bị đốt cháy hoặc phân hủy trong vòng 25 năm. Nhưng cho đến nay, chỉ khoảng một nửa số vật thể đã tuân theo mục tiêu 25 năm này, theo Holger Krag, trưởng văn phòng rác không gian của Cơ quan Vũ trụ Châu Âu tại Darmstadt, Đức.

      -> Đáp án: B

      Question 39:

      Vị trí: Đoạn F

      - Keywords câu hỏi: There is conflicting information about where some satellites are in space.

      - Keywords trong bài đọc:  When Jah enters that number, the database draws two purple lines: the US and Russian sources contain two completely different orbits for the same object. Jah says that it is almost impossible to tell which is correct, unless a third source of information made it possible.

      - Giải thích: Khi Jah nhập số đó, cơ sở dữ liệu vẽ hai đường màu tím: các nguồn Mỹ và Nga chứa hai quỹ đạo hoàn toàn khác nhau cho cùng một đối tượng. Jah nói rằng gần như không thể nói chắc được cái nào là đúng, trừ khi có một nguồn thông tin thứ ba làm cho việc tương quan trở nên khả thi.

      -> Đáp án: D

      Question 40:

      Vị trí: Đoạn B

      - Keywords câu hỏi: There is a risk we will not be able to undo the damage that occurs in space.

      - Keywords trong bài đọc:  ‘If we go on like this, we will reach a point of no return,’ says Carolin Frueh, an astrodynamical researcher at Purdue University in West Lafayette, Indiana.

      - Giải thích: "Nếu chúng ta tiếp tục như vậy, chúng ta sẽ đạt đến một giới hạn không thể quay đầu được," Carolin Frueh, một nhà nghiên cứu về động lực học thiên văn tại Đại học Purdue ở West Lafayette, Indiana, nói.

      -> Đáp án: A

      3. Học từ vựng hay trong bài đọc Conquering Earth’s space junk problem

      Sau khi đã chữa kỹ và hiểu tại sao mình lại sai thì bước tiếp theo các bạn nên làm là đọc lại bài và có thể tự tóm tắt nội dung của bài để chắc chắn là mình hiểu. Từ đây các bạn cũng có thể rút ra một số ý tưởng và từ vựng và cấu trúc ngữ pháp để áp dụng vào bài Writing hoặc Speaking của mình nhé.

      Học từ vựng hay trong bài đọc Conquering Earth’s space junk problem
      Học từ vựng hay trong bài đọc Conquering Earth’s space junk problem

      IELTS LangGo sẽ giúp các bạn lọc ra một số từ vựng hữu ích từ bài đọc này cùng một số cấu trúc ngữ pháp:

      Vocabulary:

      • space shrapnel (n): mảnh vụn trong không gian

      • satellite operator (n): nhà điều hành vệ tinh

      • space sustainability (n): sự bền vững của không gian

      • pressurised material (n): vật liệu áp suất

      • manoeuvre (n): sự điều khiển

      • orbit (n): quỹ đạo

      • space environmentalist (n): nhà môi trường không gian học

      • database (n): cơ sở dữ liệu

      • space traffic management (n): sự quản lý giao thông không gian

      • constellation (n): chòm, nhóm

      • ever-more-crowded (adj): đông hơn bao giờ hết

      • communication satellite (n): vệ tinh giao tiếp

      • steer away from (phr.): tránh xa khỏi

      • taxonomy (n): sự phân loại

      • collision (n): vụ nổ

      Grammar: Các bạn hãy xem một số cấu trúc ngữ pháp tiêu biểu đã được sử dụng nhé: 

      • Superlative sentence (Câu so sánh nhất): On top of a striking new exhibition hall in southern Paris, the world’s largest urban rooftop farm has started to bear fruit.

      • Comparative sentence (Câu so sánh hơn): Last year, commercial companies, military and civil departments and amateurs sent more than 400 satellites into orbit, over four times the yearly average in the previous decade.

      • Relative clause (Mệnh đề quan hệ): Several teams are trying to improve methods for assessing what is in orbit, so that satellite operators can work more efficiently in ever-more-crowded space.

      • Passive voice (Câu bị động) + Compound sentence (Câu ghép): Conditional sentence (Câu điều kiện): If we go on like this, we will reach a point of no return.

      • Modal verb (Động từ khuyết thiếu): In theory, given the vastness of space, satellite operators should have plenty of room for all these missions to fly safely without ever nearing another object.

      Để đạt được các band điểm cao trong Writing hay Speaking, hãy áp dụng đầy đủ các cấu trúc ngữ pháp này vào bài viết và bài nói của mình trong kỳ thi nhé.

      Trên đây là phần giải đề Cam 18, Test 1, Reading passage 3: Conquering Earth’s space junk problem. Hãy chú trọng vào việc chữa bài thật kỹ và hiểu sâu các vấn đề mình gặp phải khi làm sai hoặc phân vân bất kỳ một câu nào và cũng đừng quên học tập thêm các từ vựng hay, những cấu trúc ngữ pháp đặc sắc để tận dụng cho các phần thi khác của mình các bạn nhé!

      Chúc các bạn tiếp tục chăm chỉ và cố gắng để đạt được band điểm mong muốn!

      IELTS LangGo

      TEST IELTS MIỄN PHÍ VỚI GIÁO VIÊN 8.5 IELTS - Tư vấn lộ trình học HIỆU QUẢ dành riêng cho bạn!
      Hơn 15.000 học viên đã thành công đạt/vượt band điểm IELTS mục tiêu tại LangGo. Hãy kiểm tra trình độ IELTS miễn phí để được tư vấn lộ trình cá nhân hoá bạn nhé!
      • CAM KẾT ĐẦU RA theo kết quả thi thật 
      • Học bổ trợ 1:1 với giảng viên đứng lớp
      • 4 buổi bổ trợ Speaking/tháng
      • Tăng band chỉ sau 1,5 - 2,5 tháng
      • Hỗ trợ đăng ký thi thật tại BC, IDP

      ĐĂNG KÝ TƯ VẤN LỘ TRÌNH CÁ NHÂN HÓANhận ƯU ĐÃI lên tới 10.000.000đ