Luyện thi IELTS cam kết đầu ra uy tín với giáo viên 8.0+ IELTS - IELTS LangGo ×
Sample Cam 19, Test 4, Writing task 1: Location of dance classes
Nội dung

Sample Cam 19, Test 4, Writing task 1: Location of dance classes

Post Thumbnail

Trong bài viết này, hãy cùng tham khảo Sample Writing Task 1 cho biểu đồ Location of dance classes trong Cam 19, Test 4, Writing task 1 cùng các cấu trúc và từ vựng hay giúp bạn luyện thi hiệu quả hơn nhé!

1. Phân tích đề và các bước làm cam 19 test 4 writing task 1

Đề bài: The charts below give information on the location and types of dance classes young people in a town in Australia are currently attending.

Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.

Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Dịch đề: Các biểu đồ dưới đây cung cấp thông tin về địa điểm và các loại lớp học khiêu vũ mà giới trẻ ở một thị trấn tại Úc hiện đang tham gia.

Đề bài này thường được coi là dạng mixed charts (biểu đồ kết hợp). Đối với mixed charts, sẽ có hai dạng bài chính là table + graph (bảng + biểu đồ) và 2 graphs (2 biểu đồ tròn). Và đề bài trên là một dạng đề tiêu biểu của 2 graphs (2 biểu đồ).

Các bước làm bài:

  • Analyze the topic (phân tích đề bài): Với các đề line graph tiêu biểu như thế này, các bạn sẽ cần phân tích subject (đối tượng), unit (đơn vị) và timeline (dòng thời gian).

Với bài này chúng ta có một biểu đồ ở quá khứ năm 2000 đến 2020 nên sẽ chia ở thì quá khứ đơn.

  • Write the introduction: Để viết được đoạn mở bài, các bạn chỉ cần paraphrase lại đề bài theo từ vựng của mình.
  • Find out noticeable features and write the overview: Bước tiếp theo sẽ là viết overview. Với overview của dạng bài mixed charts sẽ có sự khác biệt tương đối rõ ràng với các dạng bài khác. Công thức sẽ là các bạn cần viết 2 câu: câu thứ nhất nêu ra được đối tượng nổi bật nhất của pie chart và câu thứ hai nêu lên đối tượng nổi bật nhất của bar chart (cao nhất, thấp nhất hay thay đổi lớn nhất)
  • Pick out the information to put into 2 body paragraphs: Cuối cùng sẽ là bước viết body. Tuy nhiên, trước khi viết body thường các bạn sẽ cần chắt lọc thông tin, đưa ra outline về hướng viết bài rồi mới đi tới viết đoạn chi tiết.

Phần này sẽ được chia thành 2 đoạn body. Cụ thể với đề này, các bạn có thể chia như sau: Body 1 viết về Pie chart và body 2 viết về Bar chart. Cách chia này sẽ là tối ưu nhất cả về nội dung cũng như dung lượng hình thức của 2 đoạn sẽ cân bằng hơn.

2. Outline bài viết Cam 19 test 4 writing task 1

Introduction

Paraphrase the topic: với dạng mixed charts này các bạn nên viết introduction theo công thức: Chart 1 shows S1, whereas/while chart 2 shows S2 sẽ hay hơn nhé.

Overview

  • Pie chart: Private studios - highest
  • Bar chart: Under 11 > 11-16 in Ballet and Tap, opposite trend in Modern

Body 1: Pie chart

  • Private studios: highest (nearly half)
  • School halls (after-school) - half of Private studios
  • Community halls & other: third (18)%
  • College-based studios: lowest (10%)

Body 2: Bar chart

  • Ballet: Under 11 (600) double 11-16 (300)
  • Tap: Under 11 (450) slightly higher than 11-16 (420)
  • Modern: 11-16 (520) significantly higher than under 11 (300)

3. Bài mẫu Cam 18 test 4 writing task 1

The pie chart shows the different locations where young people in a town in Australia currently attend dance classes, while the bar chart illustrates the types of dance classes they take, categorized by two age groups: under 11 and 11 to 16 years old.

Overall, private studios are the most popular location for dance classes. In terms of dance styles, younger students are more involved in ballet and tap, whereas older students are more likely to take modern dance classes.

According to the pie chart, nearly half (48%) of dance classes are held in private studios, making them the most common venue. School halls used after school come second, accounting for 24%, which is exactly half the figure for private studios. Community halls and other locations represent 18%, while college-based studios make up the smallest proportion at just 10%.

The bar chart shows clear differences in dance class preferences by age. Ballet is the most popular among children under 11, with 600 participants—double the number of those aged 11 to 16. Tap dancing is slightly more common in the younger group (450 students) than the older one (420). In contrast, modern dance is most popular among 11- to 16-year-olds, with 520 students taking part, significantly more than the 300 in the under-11 group.

Bản dịch:

Biểu đồ tròn cho thấy các địa điểm khác nhau mà giới trẻ ở một thị trấn tại Úc hiện đang tham gia các lớp học khiêu vũ, trong khi biểu đồ cột minh họa các loại hình lớp học khiêu vũ mà họ tham gia, được phân loại theo hai nhóm tuổi: dưới 11 tuổi và từ 11 đến 16 tuổi.

Nhìn chung, các studio tư nhân là địa điểm phổ biến nhất cho các lớp học khiêu vũ. Về các phong cách khiêu vũ, học sinh nhỏ tuổi tham gia nhiều hơn vào ballet và tap, trong khi học sinh lớn tuổi có xu hướng học khiêu vũ hiện đại nhiều hơn.

Theo biểu đồ tròn, gần một nửa (48%) các lớp học khiêu vũ được tổ chức tại các studio tư nhân, khiến đây trở thành địa điểm phổ biến nhất. Các hội trường trường học sau giờ học đứng thứ hai, chiếm 24%, đúng bằng một nửa so với studio tư nhân. Các hội trường cộng đồng và địa điểm khác chiếm 18%, trong khi các studio trong trường cao đẳng chiếm tỷ lệ thấp nhất, chỉ 10%.

Biểu đồ cột cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong sở thích lớp học khiêu vũ theo độ tuổi. Ballet là loại hình phổ biến nhất với trẻ em dưới 11 tuổi, với 600 học viên—gấp đôi số lượng ở nhóm tuổi 11 đến 16. Môn tap được học nhiều hơn một chút ở nhóm trẻ hơn (450 học viên) so với nhóm lớn hơn (420). Ngược lại, khiêu vũ hiện đại phổ biến nhất ở nhóm tuổi 11 đến 16, với 520 học viên tham gia, nhiều hơn đáng kể so với 300 học viên ở nhóm dưới 11 tuổi.

Vocabulary:

Ảnh minh họa
Học từ vựng trong Bài mẫu Cam 19 test 4 writing task 1
  • categorize (v): phân loại

E.g. The data categorize the participants into four age groups. (Dữ liệu phân loại người tham gia thành bốn nhóm tuổi.)

  • in terms of (phr.): xét về

E.g. In terms of percentage, private transport was the most common mode of travel. (Xét về phần trăm, phương tiện cá nhân là hình thức di chuyển phổ biến nhất.)

  • account for (phr.): chiếm

E.g. Exports accounted for 60% of the company’s income in 2022. (Xuất khẩu chiếm 60% thu nhập của công ty vào năm 2022.)

  • represent (v): đại diện cho/chiếm

E.g. Online courses represent a growing share of higher education. (Các khóa học trực tuyến chiếm tỷ lệ ngày càng tăng trong giáo dục đại học.)

  • make up (phr.): chiếm

E.g. Renewable sources made up one-third of the energy supply in 2020. (Nguồn năng lượng tái tạo chiếm một phần ba nguồn cung năng lượng vào năm 2020.)

  • in contrast (phr.): trái lại

E.g. Boys preferred physical activities, in contrast to girls, who chose creative tasks. (Nam sinh thích các hoạt động thể chất, trái lại nữ sinh chọn các hoạt động sáng tạo.)

  • show clear differences in (phr.): cho thấy sự khác biệt rõ rệt về

E.g. The results show clear differences in energy consumption by sector. (Kết quả cho thấy sự khác biệt rõ ràng về mức tiêu thụ năng lượng theo ngành.)

Trên đây là sample của Writing topic: Location of dance classes trong Cam 19, Test 4, Writing task 1. Bạn hãy tham khảo để trau dồi thêm về vốn từ vựng cũng như cách làm dạng bài này hiệu quả hơn. Nếu thấy bài viết này hay, đừng quên lưu lại và chia sẻ cho bạn bè cùng học nhé!

TEST IELTS MIỄN PHÍ VỚI GIÁO VIÊN 8.5 IELTS - Tư vấn lộ trình học HIỆU QUẢ dành riêng cho bạn!
Hơn 15.000 học viên đã thành công đạt/vượt band điểm IELTS mục tiêu tại LangGo. Hãy kiểm tra trình độ IELTS miễn phí để được tư vấn lộ trình cá nhân hoá bạn nhé!
  • CAM KẾT ĐẦU RA theo kết quả thi thật 
  • Học bổ trợ 1:1 với giảng viên đứng lớp
  • 4 buổi bổ trợ Speaking/tháng
  • Tăng band chỉ sau 1,5 - 2,5 tháng
  • Hỗ trợ đăng ký thi thật tại BC, IDP
Đánh giá

★ 5 / 5

(1 đánh giá)

ĐẶT LỊCH TƯ VẤN MIỄN PHÍ LỘ TRÌNH Săn ƯU ĐÃI lên tới 12.000.000đ