Luyện thi IELTS cho người mới bắt đầu, cam kết đầu ra - IELTS LangGo ×
Hướng dẫn cách làm Gap Filling “điền đâu trúng đó” trong IELTS Reading
Nội dung

Hướng dẫn cách làm Gap Filling “điền đâu trúng đó” trong IELTS Reading

Post Thumbnail

Gap Fill hẳn không còn xa lạ gì với những bạn thí sinh đang ôn tập chuẩn bị cho kỳ thi IELTS nói chung và bài thi IELTS Reading nói riêng.

Có thể nói, dạng bài Gap Filling trong đề thi IELTS Reading là một trong những dạng bài dễ làm và ăn điểm nhất. Tuy nhiên, cũng có nhiều bạn vẫn mất điểm một cách đáng tiếc khi gặp dạng bài này. Cùng LangGo tìm hiểu ngay cách làm bài Gap Filling và những sai lầm phổ biến mà các bạn mắc phải trong dạng đề này nhé!

1. Tổng quan về dạng bài Gap Fill trong IELTS Reading

Gap Fill (hay Gap Filling) là một trong những dạng bài mà thí sinh rất hay bắt gặp trong các đề IELTS Reading hàng năm. Nhiệm vụ của bạn là điền vào các chỗ trống trong đoạn tóm tắt văn bản (summary) bằng các từ được cho sẵn trong đề bài.

Trong nhiều bài thi Gap Fill, số từ cho sẵn sẽ nhiều hơn số từ mà bạn thực sự cần để điền vào chỗ trống. Vậy nên, bạn cần đọc bài Reading cẩn thận để tìm đoạn văn phù hợp nhất với phần tóm tắt đó và chắc chắn rằng bạn đã tìm ra từ vựng thích hợp để điền vào.

Các văn bản tóm tắt Gap Filling có thể được viết dưới các dạng như hình lưu đồ (flowchart), bảng thống kê (table), biểu đồ (diagram), một đoạn văn ngắn hay các dạng câu hỏi mở với các đáp án lựa chọn khác nhau.

Ví dụ về bài Gap Fill dưới dạng Table

Ví dụ về bài Gap Fill dưới dạng Table

Liệu bạn có thắc mắc vì sao Gap Fill lại được coi là dạng đề “dễ thở” nhất trong IELTS Reading không?

  • Các văn bản tóm tắt thường chỉ xoay quanh từ 1-2 đoạn trong văn bản gốc, nên đôi khi bạn không nhất thiết phải đọc toàn bộ bài.

  • Văn bản tóm tắt thường có một Heading hay còn được hiểu là Tiêu đề/Đầu đề, điều này giúp bạn nhanh chóng tìm ra đoạn văn nào đang được tóm tắt.

  • Các chỗ trống chính là các từ được lấy từ văn bản gốc, nên kể cả khi bạn không biết hết ý nghĩa của các từ, bạn vẫn có thể đưa ra lựa chọn chính xác.

  • Thứ tự của các chỗ trống thường giống với thứ tự xuất hiện trong văn bản gốc.

  • Các câu xung quanh chỗ trống thường sử dụng từ đồng nghĩa để tóm tắt văn bản, và chính những từ đồng nghĩa ấy sẽ đưa bạn tới câu trả lời đúng nhất.

Có thể nói, Gap Filling là một trong những dạng bài dễ ăn điểm nhất trong IELTS Reading nhưng bạn đừng vì thế mà chủ quan, không chú tâm ôn tập kỹ cách làm bài Gap Filling mà nên tận dụng dạng đề này để nâng cao Band điểm IELTS Reading của mình bằng cách trả lời đúng tất cả các câu hỏi nhé!

Dù bạn chưa từng gặp hay đã quen thuộc với dạng Gap Fill trong các đề IELTS Reading thì cũng đừng bỏ qua một số cách làm bài Gap Filling IELTS cực hữu ích sau đây nhé!

2. Hướng dẫn cách làm bài Gap Fill IELTS Reading chi tiết

Để giúp các bạn thí sinh hình dung rõ nhất thứ tự làm bài và cách làm bài Gap Filling Reading, hãy cùng xem qua một bài thi IELTS Reading và đoạn văn tóm tắt mẫu dưới đây:

Văn bản gốc:

Air Rage

The first recorded case of an airline passenger turning seriously violent during a flight, a phenomenon now widely known as “air rage”, happened in 1947 on a flight from Havana to Miami. A drunk man assaulted another passenger and bit a flight attendant. However, the man escaped punishment because it was not then clear under whose legal control a crime committed on plane was, the country where the plane was registered or the country where the crime was committed. In 1963, at the Tokyo convention, it was decided that the laws of the country where the plane is registered take precedence.

The frequency of air rage has expanded out of proportion to the growth of air travel. Until recently few statistics were gathered about air rage, but those that have been indicate that passengers are increasingly likely to cause trouble or engage in violent acts. For example, in 1998 there were 266 air rage incidents out of approximately four million passengers, a 400% increase from 1995. In the same period American Airlines showed a 200% rise. Air travel is predicted to rise by 5% internationally by 2010 leading to increased airport congestion. This, coupled with the flying public’s increased aggression, means that air rage may become a major issue in coming years.

Aside from discomfort and disruption, air rage poses some very real dangers to flying. The most extreme of these is when out of control passengers enter the cockpit. This has actually happened on a number of occasions, the worst of which have resulted in the death and injury of pilots or the intruder taking control of the plane, almost resulting in crashes. In addition, berserk passengers sometimes attempt to open the emergency doors while in flight, putting the whole aircraft in danger. These are extreme examples and cases of air rage more commonly result in physical assaults on fellow passengers and crew such as throwing objects, punching, stabbing or scalding with hot coffee.

Văn bản tóm tắt:

The first time that an (1) ………. of air rage was recorded was in the 1940’s, but the passenger was never actually charged for an offense because there were no clear rules in place to specify where to prosecute. It was later (2) ………. that it would be the country where the plane is registered. Air rage has (3) ………. significantly since this time, growing by a staggering 400% from 1995 to 1998. Air rage is (4) ………. to be a major problem in the future as air travel increases, as do levels of aggression. Angry (5) ………. can put everyone in danger including the pilots, the crew and the other passengers, with some form of (6) ………. being the most common consequence.

Các từ cho sẵn trong đề Gap Filling Reading mẫu

Các từ cho sẵn trong đề Gap Filling Reading mẫu

Hãy cùng LangGo đi qua lần lượt từng bước sau đây để tìm ra cách làm bài Gap Filling nhanh và tiện nhất nhé!

  • Đọc qua văn bản tóm tắt một lượt thật cẩn thận để đảm bảo chắc chắn rằng bạn nắm được sơ qua nội dung của bài.

  • Tìm xem văn bản tóm tắt được rút ra từ phần nào của văn bản gốc. (Ví dụ trong bài IELTS Reading mẫu này, toàn bộ văn bản gốc đã được tóm tắt lại nhưng trên thực tế khi đi thi, bạn cần nhìn qua văn bản gốc một lượt để tìm ra đoạn/các đoạn phù hợp)

  • Đọc câu hỏi cẩn thận và đặc biệt chú ý tới các từ liền trước chỗ trống để xem từ chuẩn bị điền sẽ ở dạng nào (danh từ, động từ, tính từ, V-ing hay V-pii,...) và ở loại từ nào (từ chỉ số lượng hay hành động)

=> Ví dụ ở câu hỏi 1, từ bạn chuẩn bị điền vào chỗ trống chắc chắn phải là một danh từ bởi đằng trước nó có mạo từ “an”.

  • Để ý thật kỹ các từ được cho sẵn trong hộp để xem từ nào có dạng từ và loại từ phù hợp nhất để điền vào chỗ Gap Fill thứ nhất.

  • Để làm được phần trên, bạn cần chỉ rõ phần nào của văn bản gốc có mối liên hệ chặt chẽ về ý nghĩa với phần Gap Filling mà bạn đang tìm; từ đó trả lời câu hỏi: Đã có chuyện gì xảy ra for the first time với air rage vào những năm 1940?

  • Dựa vào những thông tin tìm được, hãy lựa chọn cho mình một từ phù hợp nhất với từng câu Gap Filling Reading của bài nhé!

Nếu bạn đã hoàn thành bài Gap Fill trên một cách dễ dàng và tự tin với câu trả lời của mình thì xin chúc mừng. Còn với những ai đang băn khoăn tìm ra từ phù hợp nhất với mỗi chỗ trống, LangGo sẽ giúp bạn giải đáp với lời giải và một số gợi ý sau đây:

Câu 1: Ở chỗ trống đầu tiên, hẳn bạn đã tìm ra được từ cần điền vào phải là một từ đồng nghĩa với từ case. Hãy nhìn vào hộp trên và xem từ nào là phù hợp nhất nhé! => Từ incident.

Câu 2: Từ nào có ý nghĩa là thiết lập một hệ thống luật? Có thể bạn nghĩ từ điền vào chỗ trống sẽ là found mang hàm ý là được tìm ra/khám phá ra nhưng trong bài đọc không hề nhắc đến việc đạo luật mới được khám phá ra => Từ established.

Câu 3: Nếu bạn liên kết chỗ trống này với văn bản gốc, bạn sẽ thấy từ cần điền vào chỗ trống dùng để chỉ xu hướng. Mà về mặt ngữ pháp, từ rose sẽ không thích hợp để điền vào ô Gap Fill này => Từ increased.

Câu 4: Cả văn bản gốc lẫn văn bản tóm tắt đều đang bàn luận về vấn đề tương lai, nên chỉ có một từ duy nhất thích hợp với ngữ cảnh này => Từ predicted.

Câu 5: Ở chỗ trống này, chắc chắn chúng ta cần phải tìm một danh từ số nhiều bởi trong văn bản tóm tắt, nó được dùng để chỉ một tập thể chung chung => Từ passengers.

Câu 6: Nếu bạn nghĩ sẽ điền từ injury vào chỗ trống thì hẳn bạn đã nhầm rồi nhé! Văn bản gốc không hề đề cập đến việc mọi người bị thương, mà thực chất họ bị tấn công. Bạn không thể bị tất công mà không bị thương được, đúng không nào? => Từ assaults.

3. Những lưu ý khi làm dạng Gap Fill trong IELTS Reading

Có nhiều bạn học sinh mặc định sẵn rằng Gap Filling Reading là một dạng bài rất dễ ăn điểm nên không học cách làm bài Gap Filling và có tâm lý chủ quan, thiếu cẩn trọng trong quá trình làm bài thi chính thức.

Trên thực tế, dù bạn có giỏi IELTS Reading tới đâu, bạn cũng có khả năng mất trắng điểm Gap Fill nếu không chú ý tới những điều sau đây:

3.1. Số từ được điền trong bài Gap Filling

Bạn nên nhớ, không phải đề thi Gap Filling Reading nào cũng cho phép bạn điền 2 từ trở xuống mà sẽ có những bài thi đánh lừa thí sinh bằng cách yêu cầu điền 1 từ duy nhất. Nếu không chú ý kỹ, bạn có thể mất điểm rất đáng tiếc do điền quá số từ cho phép hoặc mất thời gian tìm đủ số từ cần điền.

Do vậy, ngay khi bắt tay vào làm bài Gap Fill, hãy chú ý đọc yêu cầu đề thi cẩn thận:

  • Nếu là: Choose ONE WORD ONLY thì bạn chỉ được điền 1 từ duy nhất;

  • Nếu là: Choose NO MORE THAN ONE WORD AND/OR A NUMBER thì bạn được điền một từ hay một con số duy nhất, hoặc 1 từ và 1 con số.

=> Giả sử, khi viết ngày/tháng/năm, các cách sau đây sẽ được chấp nhận và tính đúng: August 8th, August 8, 8th August, 8 August,...

  • Nếu là: Choose NO MORE THAN TWO WORDS thì bạn có thể điền 1 từ hoặc 2 từ.

  • Nếu là: Choose NO MORE THAN THREE WORDS thì bạn có thể điền 1 từ, 2 từ hoặc nhiều nhất là 3 từ thôi nhé!

Gap Filling Reading yêu cầu điền 1 từ duy nhất

Ví dụ bài thi Gap Filling Reading yêu cầu điền 1 từ duy nhất

Lưu ý:

  • Số 3 hay số 333 đều được coi là A number (1 số)

  • Từ star hay one-star đều được coi là A word (1 từ)

3.2. Xác định đúng dạng từ cần điền

Điều này phụ thuộc lớn vào khả năng phân tích và phán đoán đáp án của bạn. Luôn đặt cho mình câu hỏi: Liệu tôi đang cần tìm một danh từ, một động từ, một tính từ hay một con số?

Và nếu đã xác định xong từ cần điền là một danh từ, bước tiếp theo bạn cần chú ý là xem danh từ đó ở dạng số nhiều hay số ít.

3.3. Tận dụng synonyms (từ đồng nghĩa)

Sau khi đã xác định được câu văn gốc chứa ý nghĩa phù hợp nhất để điền vào chỗ trống trong bài Gap Fill, hãy tìm trong hộp từ nào có nghĩa gần nhất, thích hợp nhất về mặt ngữ pháp để đưa vào bài.

Trong một số trường hợp dễ hơn, bạn chỉ cần điền y nguyên từ trong văn bản gốc vào văn bản tóm tắt mà không được thay đổi sang bất cứ dạng nào. Vì thế, hãy chép lại từ một cách cẩn thận, tránh mất điểm lỗi chính tả hay điền thiếu/thừa đuôi “s” nhé!

3.4. Khi rơi vào thế bí

Trong trường hợp bạn đã xác định văn bản tóm tắt xuất phát từ đoạn nào trong văn bản gốc nhưng vẫn chưa thể tìm được từ phù hợp để điền vào chỗ Gap Fill thì tuyệt đối đừng đọc hết bài đọc bởi nó vừa tốn thời gian, vừa tốn công sức.

Thay vào đó, bạn có thể sử dụng kiến thức nền (general knowledge) của mình để lựa chọn đáp án phù hợp nhất.

3.5. Lưu ý với bài Gap Filling ở dạng Table hoặc Flowchart

Việc điền vào chỗ trống Gap Fill có thể được thực hiện ở các dạng thú vị hơn như bảng thống kê (Table), biểu đồ (Diagram) hay sơ đồ quá trình (Flowchart). Vậy, bạn cần có cách làm bài Gap Filling dạng này như thế nào?

  • Đọc toàn bộ Table/Flowchart trước và khoanh vào các từ khóa chính (Lưu ý: Các thông tin trong Table có thể sẽ không theo đúng thứ tự trong khi các thông tin trong Flowchart đa phần sẽ xuất hiện liên tiếp trong văn bản gốc).

  • Dự đoán câu trả lời và tìm vị trí từ phù hợp trong văn bản gốc.

  • Điền luôn từ vào chỗ trống.

Ví dụ về bài Gap Fill dưới dạng Flowchart

Ví dụ về bài Gap Fill dưới dạng Flowchart

3.6. Thời gian

Ghi nhớ thật kỹ rằng bạn chỉ có 60 phút để hoàn thiện hết 40 câu hỏi trong đề thi IELTS Reading. Hãy tận dụng tốt thời gian của mình, dành khoảng nửa phút đến 1 phút cho mỗi câu trả lời.

Đừng quên chừa ra từ 5-7 phút để chuyển đáp án vào phiếu trả lời bởi bài thi IELTS Reading khác với IELTS Listening ở chỗ bạn sẽ không được cho thêm 10 phút cuối giờ để điền câu trả lời vào phiếu.

Để giúp bạn thực hành và cải thiện khả năng làm bài Gap Filling, LangGo xin gửi tới bạn một đề thi thử dưới đây. Đừng vội xem đáp án ở phía cuối trước mà hãy dành thời gian thử thách bản thân với bài tập sau đây:

Read the following passage and answer questions 1 to 13 below it.

A Useful Plant

Mosses are small flowerless plants that usually grow in dense green clumps, in damp and shady locations. The individual plants are usually composed of simple, one-cell thick leaves, covering a thin stem that supports them. At certain times they produce thin stalks topped with capsules containing spores. They are typically 1–10 centimeters tall, though some species are much larger, like Dawsonia, the tallest moss in the world, which can grow to 50 cm in height.

Species of moss can be classed as growing on: rocks, exposed mineral soil, disturbed soils, acid soil, calcareous soil, cliff seeps and waterfall spray areas, stream sides, shaded humusy soil, downed logs, burnt stumps, tree trunk bases, upper tree trunks, and tree branches or in bogs. While mosses often grow on trees as epiphytes, they are never parasitic on the tree.

Moss is often considered a weed in grass lawns, but is deliberately encouraged to grow under aesthetic principles exemplified by Japanese gardening. In old temple gardens, for example, moss can be added to carpet a forest scene, as it is thought to add a sense of calm, age and stillness. Moss is also used in bonsai to cover the soil and enhance the impression of age.

There is a substantial market in mosses gathered from the wild. The uses for intact moss are principally in the florist trade and for home decoration. Decaying moss in the genus Sphagnum is also the major component of peat, which is "mined" for use as a fuel, as a horticultural soil additive, and in smoking malt in the production of Scotch whisky.

Some Sphagnum mosses can absorb up to 20 times their own weight in water. In World War I, Sphagnum mosses were used as first-aid dressings on soldiers' wounds, as these mosses were said to absorb liquids three times faster than cotton, to retain liquids better, and to distribute liquids uniformly throughout themselves, as well as being cooler, softer and less irritating than cotton. It was also claimed that they have mild antibacterial properties.

Questions 1 to 4 Complete each label on the diagram below with NO MORE THAN TWO WORDS from the passage.

Parts of the moss plant

Bài tập thực hành Gap Filling 1

Bài tập thực hành Gap Filling 1

Questions 5 to 9 Complete the following summary using words from the box below.

dense species weeds

aesthetic moist sense qualities

age carpet parasites

dense species weeds
aesthetic moist sense qualities
age carpet parasites

Mosses grow in (5)_____, shaded locations on rocks, soil, wood or in bogs. When mosses grow on trees, they are not classed as (6)_____, but when they grow on lawns, they are typically seen as (7)_____. Japanese gardeners believe that moss has special (8)_____, and it is often used as a (9)_____ in temple gardens.

Questions 10 to 13 Complete the table below using NO MORE THAN ONE WORD from the passage to fill each gap.

Bài tập thực hành Gap Filling 2

Bài tập thực hành Gap Filling 2

Đáp án:

1. one-cell

2. thin

3. spores

4. 1, 10

5. moist

6. parasites

7. weeds

8. qualities

9. carpet

10. intact

11. soil

12. whisky

13. wounds

Vậy là bài học hôm nay về Gap Fill đã cung cấp cho các bạn cái nhìn tổng thể và chi tiết nhất về dạng bài Gap Filling Reading cũng như những lưu ý quan trọng và cách làm bài Gap Filling hiệu quả. Hy vọng bài học này sẽ giúp ích cho các bạn thí sinh đang chuẩn bị bước vào kỳ thi IELTS phía trước.

TEST IELTS MIỄN PHÍ VỚI GIÁO VIÊN 8.5 IELTS - Tư vấn lộ trình học HIỆU QUẢ dành riêng cho bạn!
Hơn 15.000 học viên đã thành công đạt/vượt band điểm IELTS mục tiêu tại LangGo. Hãy kiểm tra trình độ IELTS miễn phí để được tư vấn lộ trình cá nhân hoá bạn nhé!
  • CAM KẾT ĐẦU RA theo kết quả thi thật 
  • Học bổ trợ 1:1 với giảng viên đứng lớp
  • 4 buổi bổ trợ Speaking/tháng
  • Tăng band chỉ sau 1,5 - 2,5 tháng
  • Hỗ trợ đăng ký thi thật tại BC, IDP
Đánh giá

★ / 5

(0 đánh giá)

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN LỘ TRÌNH CÁ NHÂN HÓANhận ƯU ĐÃI lên tới 12.000.000đ