Cambridge IELTS 20 Listening Test 2 Part 4 là dạng bài nghe học thuật có mức độ khó cao nhất trong đề Listening, đòi hỏi thí sinh phải có kỹ năng và chiến thuật làm bài hiệu quả.
Trong bài viết này, IELTS LangGo sẽ cùng bạn giải đề Listening Part 4 Test 2 với đáp án kèm giải thích chi tiết, và transcript kèm bản dịch giúp bạn tự luyện đề Listening hiệu quả hơn.
Audio:
Questions 31-40
Complete the notes below.
Write ONE WORD ONLY for each answer.
Developing food trends
The growth in interest in food fashions started with 31 _____ of food being shared on social media.
The UK food industry is constantly developing products which are new or different.
Influencers on social media become ‘ambassadors’ for a brand.
Sales of 32 _____ food brands have grown rapidly this way.
Supermarkets track demand for ingredients on social media.
Famous 33 _____ are influential.
Marketing campaigns
The avocado:
34 _____ were invited to visit growers in South Africa.
Advertising focused on its 35 _____ benefits.
Oat milk:
A Swedish brand’s media campaign received publicity by upsetting competitors.
Promotion in the USA through 36 _____ shops reduced the need for advertising.
It appealed to consumers who are concerned about the 37 _____
Norwegian skrei:
has helped strengthen the 38 _____ of Norwegian seafood.
Ethical concerns
Quinoa:
Its success led to an increase in its 39 _____
Overuse of resources resulted in poor quality 40 _____
Phân tích đề bài và chiến lược làm bài:
Bài tập của phần này bao gồm 10 câu, thuộc dạng Table completion.
1 lưu ý chung là với kỹ năng nghe, các bạn hãy take note những thông tin quan trọng khi nghe để có thể lựa chọn sau.
Chiến thuật làm bài dạng Table completion:
B1: Đọc kỹ câu hỏi và các đáp án.
B2: Gạch chân keywords trong câu hỏi.
B3: Nghe audio và tập trung chú ý đến các từ liên quan đến keywords (kể cả synonyms và paraphrases)
B4: Điền đáp án.
Chú ý:
Sau khi hoàn thành bài nghe, các bạn hãy đối chiếu kết quả với đáp án chính xác và xem giải thích chi tiết cho từng câu dưới đây nhé.
Trong phần này, IELTS LangGo sẽ phân tích giúp bạn hiểu rõ tại sao chọn đáp án đó, nhận diện keyword và từ đồng nghĩa cũng như các thông tin quan trọng giúp bạn cải thiện kỹ năng làm bài.
Keyword câu hỏi:
The growth in interest in food fashions started with 31 _____ of food being shared on social media.
Keyword bài nghe: Interest in food fashions has risen rapidly since the birth of the smartphone when people first began taking photos of their food and instantly sharing them with their friends.
Giải thích:
Câu hỏi hỏi rằng sự yêu thích ẩm thực tăng bắt đầu với cái gì của thức ăn được chia sẻ trên mạng xã hội, mà trong bài nói rằng sự yêu thích ẩm thực tăng mạnh kể từ khi điện thoại thông minh ra đời và mọi người bắt đầu chụp ảnh đồ ăn và chia sẻ cho bạn bè.
-> Đáp án: photos
Keyword câu hỏi:
Sales of 32 _____ food brands have grown rapidly this way.
Keyword bài nghe:
The food industry [...] is obsessed with finding and exploiting the next big food trend. Marketeers aim to create a huge demand for a food item which was previously unknown or not needed.
One of the most effective ways of promoting a new food product is by using social media influencers as brand ambassadors. [...] Companies which sell vegan produce were pioneers in being able to increase sales really quickly in this way.
Giải thích:
Câu hỏi hỏi rằng doanh số của những nhãn hiệu thực phẩm như thế nào đã tăng mạnh mà trong bài có nói những công ty bán những sản phẩm thuần chay đã là những nhà tiên phong trong khả năng tăng doanh số rất nhanh.
-> Đáp án: vegan
Keyword câu hỏi:
Famous 33 _____ are influential
Keyword bài nghe:
[...] supermarkets have a role to play in creating a new food trend.
They have dedicated teams closely following which new products or ingredients are trending on social media and are particularly interested in what well-known chefs are putting on their menus.
Giải thích:
Câu hỏi hỏi rằng những gì đó nổi tiếng có sức ảnh hưởng mà trong bài lại nói có những đội chuyên phụ trách theo dõi những sản phẩm mới hay nguyên liệu mới được dẫn đầu xu hướng trên mạng xã hội và những người này cũng đặc biệt hứng thú với những thứ mà những đầu bếp nổi tiếng cho vào thực đơn.
-> Đáp án: chefs
Keyword câu hỏi:
34 _____ were invited to visit growers in South Africa.
Keyword bài nghe:
A British PR company was hired to raise its profile and stimulate demand. They paid for a group of journalists to travel out to South Africa to meet avocado farmers.
Giải thích:
Câu hỏi hỏi rằng ai được mời đến thăm những người trồng trọt ở Nam Phi, mà trong bài có nói một công ty trả tiền cho một nhóm nhà báo để đến Nam Phi gặp những nông dân trồng bơ.
-> Đáp án: journalists
Keyword câu hỏi:
Advertising focused on its 35 _____ benefits.
Keyword bài nghe:
Articles written following this visit helped to educate the British public about the avocado, which at this time was certainly not the daily staple it’s since become. Advertisements were designed to promote the avocado as a superfood, rich in nutrients and therefore beneficial for health.
Giải thích:
Câu hỏi hỏi rằng quảng cáo tập trung vào lợi ích gì đó của bơ mà trong bài lại nói những quảng cáo được thiết kế để thúc đẩy bơ như một siêu thực phẩm giàu chất dinh dưỡng và ví thế nó có lợi cho sức khoẻ.
-> Đáp án: health
Keyword câu hỏi:
Promotion in the USA through 36 _____ shops reduced the need for advertising.
Keyword bài nghe:
In the USA, the brand decided against a big retail launch in favour of getting the product into coffee chains, which removed the need for a big advertising budget.
Giải thích:
Câu hỏi hỏi rằng các chiến dịch thúc đẩy ở Mỹ thông qua những cửa hàng gì đó đã làm giảm nhu cầu cho quảng cáo mà trong bài có nói ở Mỹ, một thương hiệu quyết định không thực hiện chiến dịch bán lẻ lớn mà chỉ đưa sản phẩm vào những chuỗi cà phê, điều loại bỏ nhu cầu cho một khoản chi lớn cho quảng cáo.
-> Đáp án: coffee
Keyword câu hỏi:
It appealed to consumers who are concerned about the 37 _____
Keyword bài nghe:
Oat milk had an advantage over other alternative milk products, such as almond milk. Many consumers prefer it because it has less of an impact on the environment. It requires significantly less water to produce than other alternative milk products and it also has a relatively low carbon footprint.
Giải thích:
Câu hỏi hỏi rằng sữa yến mạch rất được yêu thích bởi những người tiêu dùng lo lắng về cái gì mà trong bài có nói nhiều người tiêu dùng thích sữa yến mạch vì nó ít ảnh hưởng đến môi trường.
-> Đáp án: environment
Keyword câu hỏi:
Norwegian skrei:
has helped strengthen the 38 _____ of Norwegian seafood.
Keyword bài nghe:
Norwegian skrei, a rarely available seasonal fish delicacy, otherwise known as Arctic cod, is now found on the menus of Michelin-starred restaurants throughout Europe. The demand for skrei has been used by a food marketing agency to build the reputation of Norway’s fisheries in general.
Giải thích:
Câu hỏi hỏi rằng cá skrei Na Uy đã giúp củng cố cái gì của hải sản Na Uy, mà trong bài có nói nhu cầu cho cá krei đã được tận dụng bởi một công ty quảng cáo thực phẩm để xây dựng sự nổi tiếng cho ngành thuỷ sản của Na Uy,
-> Đáp án: reputation
Keyword câu hỏi:
Quinoa:
Its success led to an increase in its 39 _____
Keyword bài nghe:
Quinoa is a classic example. This plant is native to Peru and when demand peaked some years ago the price soared making it unaffordable for local people.
Giải thích:
Câu hỏi hỏi rằng sự thành công của quinoa dẫn đến sự tăng trong cái gì đó của nó mà trong bài có nói là loại thực vật này có nguồn gốc từ Peru và khi nhu cầu tăng cao vào vài năm trước thì giá cũng tăng mạnh.
-> Đáp án: price
Keyword câu hỏi:
Overuse of resources resulted in poor quality 40 _____
Keyword bài nghe:
As demand grew, farmers began working the land all year round in order to produce more quinoa. One issue has been that the fertility of the soil decreased dramatically. which could potentially lead to desertification in some areas.
Giải thích:
Câu hỏi hỏi rằng sự sử dụng quá mức tài nguyên đã dẫn đến chất lượng thấp của cái gì mà trong bài có nói những người nông dân làm việc cả năm và vấn đề là độ màu mỡ của đất giảm.
-> Đáp án: soil
Sau khi đã làm bài, các bạn hãy xem lại transcript và kiểm tra kỹ liệu mình đã xác định đúng vị trí và nội dung thông tin chưa. Đặc biệt hãy chữa thật kỹ các câu bạn trả lời sai hoặc chọn nhưng chưa chắc chắn để rút ra vấn đề gì mình đang gặp phải khi làm bài nhé.
Transcript
There are trends in food much as there are trends in clothing. Interest in food fashions has risen rapidly since the birth of the smartphone when people first began taking photos of their food and instantly sharing them with their friends. The food industry in the UK in particular is obsessed with finding and exploiting the next big food trend. Marketeers aim to create a huge demand for a food item which was previously unknown or not needed.
One of the most effective ways of promoting a new food product is by using social media influencers as brand ambassadors. In return for free samples many influencers will post content about a product although there are influencers with hundreds of thousands of followers who can command large fees for their services. Companies which sell vegan produce were pioneers in being able to increase sales really quickly in this way. For a food item to become really popular, it has to be readily available. So supermarkets have a role to play in creating a new food trend.
They have dedicated teams closely following which new products or ingredients are trending on social media and are particularly interested in what well-known chefs are putting on their menus. I’d like to look at a few examples of marketing campaigns which were really successful in launching a new fashion trend. Starting in the 1990s with the avocado. A British PR company was hired to raise its profile and stimulate demand. They paid for a group of journalists to travel out to South Africa to meet avocado farmers. Articles written following this visit helped to educate the British public about the avocado, which at this time was certainly not the daily staple it’s since become. Advertisements were designed to promote the avocado as a superfood, rich in nutrients and therefore beneficial for health. Avocados became hugely fashionable, and within a few years UK avocado sales had grown from £13 million annually to around £150 million, making it one of the most successful fresh produce campaigns in UK history. Oat milk is a recent example of a new product which became fashionable very quickly. Now there are many brands available but one company which had early success was the Swedish brand Oatly They attracted a lot of attention with a media campaign which used provocation as a way of getting their message across effectively. The fact that this campaign aggravated competitors producing milk from dairy cows was seen as a plus, as it helped to make oat milk seem cool. In the USA, the brand decided against a big retail launch in favour of getting the product into coffee chains, which removed the need for a big advertising budget. This proved far more effective than offering samples in supermarkets. Oat milk had an advantage over other alternative milk products, such as almond milk. Many consumers prefer it because it has less of an impact on the environment. It requires significantly less water to produce than other alternative milk products and it also has a relatively low carbon footprint. Norwegian skrei, a rarely available seasonal fish delicacy, otherwise known as Arctic cod, is now found on the menus of Michelin-starred restaurants throughout Europe. The demand for Skre has been used by a food marketing agency to build the reputation of Norway’s fisheries in general. Marketing surveys have shown that a significant number of shoppers now associate Norway with excellent seafood. Food trends can be considered a good thing in some ways, as they can benefit farmers and food producers enormously. The public can also be encouraged to buy things which are more sustainably produced. But ethical concerns have been raised about the effects a surge in demand can cause. Quinoa is a classic example. This plant is native to Peru and when demand peaked some years ago the price soared making it unaffordable for local people. While the popularity of quinoa has benefited farmers financially there have been other negative consequences. As demand grew, farmers began working the land all year round in order to produce more quinoa. One issue has been that the fertility of the soil decreased dramatically. which could potentially lead to desertification in some areas. Another example would be the case of…
Bản dịch:
Xu hướng trong ẩm thực cũng tồn tại giống như xu hướng trong thời trang. Sự quan tâm đến “mốt ẩm thực” đã tăng mạnh kể từ khi smartphone ra đời — thời điểm con người bắt đầu chụp ảnh món ăn của mình và ngay lập tức chia sẻ với bạn bè. Đặc biệt ở Vương quốc Anh, ngành công nghiệp thực phẩm bị ám ảnh bởi việc tìm kiếm và khai thác “xu hướng ẩm thực lớn tiếp theo”. Các chuyên gia marketing luôn đặt mục tiêu tạo ra nhu cầu khổng lồ cho một món ăn vốn dĩ trước đó còn xa lạ hoặc không thật sự cần thiết.
Một trong những cách quảng bá sản phẩm thực phẩm mới hiệu quả nhất là thông qua những người có ảnh hưởng trên mạng xã hội (social media influencers) đóng vai trò đại sứ thương hiệu. Đổi lại những mẫu thử miễn phí, nhiều influencer sẽ đăng bài giới thiệu sản phẩm; tuy nhiên, những người có hàng trăm nghìn người theo dõi có thể nhận được khoản thù lao rất cao cho công việc này. Các công ty bán thực phẩm thuần chay (vegan) là những người tiên phong trong việc sử dụng chiến lược này để tăng doanh số nhanh chóng. Để một sản phẩm thực phẩm trở nên thực sự phổ biến, nó phải dễ dàng tiếp cận — vì vậy, siêu thị cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành xu hướng ẩm thực mới.
Các siêu thị có những đội ngũ chuyên theo dõi sát sao các sản phẩm hoặc nguyên liệu đang “hot” trên mạng xã hội, và họ đặc biệt quan tâm đến những món ăn mà các đầu bếp nổi tiếng đang đưa vào thực đơn.
Giờ tôi sẽ đề cập đến một vài chiến dịch marketing thành công trong việc tạo nên xu hướng ẩm thực mới. Bắt đầu từ những năm 1990 với quả bơ (avocado). Một công ty PR của Anh đã được thuê để nâng cao hình ảnh và kích thích nhu cầu tiêu thụ loại trái cây này. Họ tài trợ cho một nhóm nhà báo đến Nam Phi để gặp gỡ nông dân trồng bơ. Các bài báo sau chuyến đi đó đã giúp giới thiệu quả bơ đến công chúng Anh, khi mà vào thời điểm đó, nó chưa hề là món ăn quen thuộc như bây giờ. Các quảng cáo sau đó tập trung xây dựng hình ảnh quả bơ như một “siêu thực phẩm” (superfood) giàu dinh dưỡng và có lợi cho sức khỏe. Chẳng bao lâu sau, quả bơ trở thành “mốt”, và doanh số bán ở Anh tăng từ 13 triệu bảng lên khoảng 150 triệu bảng mỗi năm, biến đây thành một trong những chiến dịch quảng bá nông sản thành công nhất lịch sử Anh.
Sữa yến mạch (oat milk) là ví dụ gần đây cho một sản phẩm mới trở nên phổ biến cực nhanh. Hiện nay có nhiều thương hiệu, nhưng một trong những hãng thành công sớm nhất là Oatly của Thụy Điển. Họ thu hút sự chú ý nhờ chiến dịch truyền thông mang tính khiêu khích, khiến các đối thủ trong ngành sữa bò tức giận — điều này lại vô tình giúp sữa yến mạch trở nên “ngầu” hơn. Tại Mỹ, Oatly không tung sản phẩm ra thị trường bán lẻ quy mô lớn, mà đưa sản phẩm vào các chuỗi cà phê, giúp tiết kiệm chi phí quảng cáo. Cách này hiệu quả hơn hẳn việc phát mẫu thử trong siêu thị. So với các loại sữa thay thế khác như sữa hạnh nhân, sữa yến mạch được ưa chuộng hơn vì tác động đến môi trường thấp hơn — nó cần ít nước để sản xuất và có dấu chân carbon (carbon footprint) tương đối nhỏ.
Một ví dụ khác là cá tuyết Bắc Cực Na Uy (Norwegian skrei), một món hải sản quý hiếm theo mùa. Nhờ chiến lược quảng bá thông minh, giờ đây món này xuất hiện trong thực đơn của các nhà hàng đạt sao Michelin trên khắp châu Âu. Nhu cầu đối với skrei đã giúp nâng cao danh tiếng của ngành thủy sản Na Uy nói chung. Các khảo sát thị trường cho thấy nhiều người tiêu dùng giờ liên tưởng Na Uy với hải sản chất lượng cao.
Tất nhiên, các xu hướng ẩm thực có thể mang lại nhiều điều tích cực, giúp nông dân và nhà sản xuất được hưởng lợi, đồng thời khuyến khích người tiêu dùng chọn sản phẩm bền vững hơn. Tuy nhiên, những lo ngại đạo đức cũng được đặt ra, đặc biệt là khi nhu cầu tăng đột biến gây ra hậu quả tiêu cực.
Hạt diêm mạch (quinoa) là ví dụ điển hình. Loại cây này có nguồn gốc từ Peru, và khi nhu cầu tăng cao, giá bán tăng vọt, khiến người dân địa phương không còn đủ khả năng mua. Dù nông dân được lợi về mặt tài chính, tác động tiêu cực đến môi trường lại nghiêm trọng: để đáp ứng nhu cầu, họ canh tác quanh năm, khiến độ phì nhiêu của đất giảm mạnh, thậm chí đe dọa gây sa mạc hóa ở một số khu vực.
Một ví dụ khác cho hiện tượng này là…
Cam 20 Listening Test 2 Part 4 là một bài nghe có độ khó cao nhưng rất phù hợp để bạn nâng cao kỹ năng Listening của mình trong giai đoạn luyện đề.
Hy vọng phần đáp án kèm giải thích và transcript trên đây sẽ giúp bạn nắm được chiến thuật làm bài và tự tin chinh phục các bài nghe học thuật trong kỳ thi IELTS. Chúc bạn học tốt và đạt band điểm như mong muốn!
ĐẶT LỊCH TƯ VẤN MIỄN PHÍ LỘ TRÌNH Săn ƯU ĐÃI lên tới 12.000.000đ