Luyện thi IELTS cho người mới bắt đầu, cam kết đầu ra - IELTS LangGo ×

Giải Cambridge 18 - Listening Test 1 - Part 3: Talk on jobs in fashion design

Nội dung [Hiện]

Bài viết sau của IELTS LangGo sẽ cung cấp cho bạn cách làm bài, đáp án và giải thích cho đề Cam 18 - Listening Test 1 - Part 3: Talk on jobs in fashion design, giúp bạn tự tin bứt phá điểm số Listening và tiến gần hơn với ước mơ chinh phục IELTS của mình. Cùng tham khảo nhé!

Cambridge 18 Listening Test 1 Part 3: Talk on jobs in fashion design
Cambridge 18 Listening Test 1 Part 3: Talk on jobs in fashion design

1. Bài nghe Cambridge 18 Listening Test 1 Part 3: Talk on jobs in fashion design

Questions 21–26

Choose the correct letter, A, B or C.

Talk on jobs in fashion design

21. What problem did Chantal have at the start of the talk?

  1. Her view of the speaker was blocked.

  2. She was unable to find an empty seat.

  3. The students next to her were talking.

22. What were Hugo and Chantal surprised to hear about the job market?

  1. It has become more competitive than it used to be.

  2. There is more variety in it than they had realised.

  3. Some areas of it are more exciting than others.

23. Hugo and Chantal agree that the speaker’s message was

  1. unfair to them at times.

  2. hard for them to follow.

  3. critical of the industry.

24. What do Hugo and Chantal criticise about their school careers advice?

  1. when they received the advice

  2. how much advice was given

  3. who gave the advice

25. When discussing their future, Hugo and Chantal disagree on

  1. which is the best career in fashion.

  2. when to choose a career in fashion.

  3. why they would like a career in fashion.

26. How does Hugo feel about being an unpaid assistant?

  1. He is realistic about the practice.

  2. He feels the practice is dishonest.

  3. He thinks others want to change the practice.

Questions 27 and 28

Choose TWO letters, A—E.

Which TWO mistakes did the speaker admit she made in her first job?

  1. being dishonest to her employer
  2. paying too much attention to how she looked
  3. expecting to become well known
  4. trying to earn a lot of money
  5. openly disliking her client

Questions 29 and 30

Choose TWO letters, A—E.

Which TWO pieces of retail information do Hugo and Chantal agree would be useful?

  1. the reasons people return fashion items
  2. how much time people have to shop for clothes
  3. fashion designs people want but can’t find
  4. the best time of year for fashion buying
  5. the most popular fashion sizes
Cách làm đề Cambridge 18 Listening Test 1 Part 3: Talk on jobs in fashion design
Cách làm đề Cambridge 18 Listening Test 1 Part 3

Phân tích đề bài và chiến lược làm bài:

Bài tập của phần này bao gồm 10 câu, thuộc dạng Multiple choice và Pick from a list.

Các bạn hãy luyện tập thói quen take note những thông tin quan trọng trong khi nghe vì điều này sẽ giúp bạn lựa chọn đáp án chính xác hơn sau đó.

Chiến thuật làm bài dạng Multiple choice:

  • Bước 1: Đọc kỹ câu hỏi và gạch chân các từ khóa quan trọng.

  • Bước 2: Gạch chân từ khóa trong các lựa chọn (nếu lựa chọn dài hoặc có nhiều điểm giống nhau).

  • Bước 3: Chú ý đến các từ đồng nghĩa và các cách diễn đạt khác của những từ khóa trong câu hỏi và các lựa chọn.

  • Bước 4: Chọn đáp án đúng hoặc loại bỏ đáp án sai.

Chú ý: Các câu hỏi sẽ xuất hiện theo thứ tự nhưng các lựa chọn thì không.

Chiến thuật làm bài dạng Pick from a list:

  • Bước 1: Đọc kỹ câu hỏi và gạch chân các từ khóa quan trọng.

  • Bước 2: Đọc kỹ các lựa chọn và chú ý đến các lựa chọn tương tự để tìm điểm khác biệt, tránh bị nhầm lẫn khi nghe.

  • Bước 3: Các từ khóa sẽ được diễn đạt lại trong audio nên bạn cần chú ý đến các từ đồng nghĩa và các cách diễn đạt khác của chúng.

  • Bước 4: Hãy chú ý đến các lựa chọn xuất hiện vì chúng sẽ không theo thứ tự. Khi một lựa chọn được nhắc đến, hãy chú ý lắng nghe để quyết định đó có phải đáp án đúng hay không. Ngoài việc chọn đáp án đúng, hãy loại bỏ đáp án sai để tránh phân vân.

2. Transcript bài: Talk on jobs in fashion design

Transcript của bài nghe là một tài liệu rất quan trọng. Bằng cách so sánh những gì bạn nghe được với transcript, bạn có thể nhận ra những lỗi phổ biến mà mình thường mắc phải, chẳng hạn như nhầm lẫn âm thanh, từ đồng âm, hoặc từ vựng chưa quen thuộc.

HUGO:   Hi Chantal. What did you think of the talk, then?

CHANTAL:   Hi Hugo. I thought it was good once I’d moved seats.

HUGO:   Oh- were the people beside you chatting or something?

CHANTAL:   It wasn’t that. I went early so that I’d get a seat and not have to stand, but then this guy sat right in front of me and he was so tall!

HUGO:   It’s hard to see through people’s heads, isn’t it? Q21

CHANTAL:   Impossible! Anyway, to answer your question, I thought it was really interesting, especially what the speaker said about the job market.

HUGO:   Me too. I mean we know we’re going into a really competitive field so it’s obvious that we may struggle to get work.

CHANTAL:   That’s right – and we know we can’t all have that ‘dream job’.

HUGO:   Yeah, but it looks like there’s a whole range of areas of work that we hadn’t even thought of – like fashion journalism, for instance. Q22

CHANTAL:   Yeah – I wasn’t expecting so many career options.

HUGO:   Mmm. Overall, she had quite a strong message, didn’t she?

CHANTAL:   She did. She kept saying things like ‘I know you all think this, but …’ and then she’d tell us how it really is.

HUGO:   Perhaps she thinks students are a bit narrow-minded about the industry.

CHANTAL:   It was a bit harsh, though! We know it’s a tough industry.

HUGO:   Yeah – and we’re only first years, after all. We’ve got a lot to learn. Q23

CHANTAL:   Exactly. Do you think our secondary-school education should have been more career-focused?

HUGO:   Well, we had numerous talks on careers, which was good, but none of them were very inspiring. They could have asked more people like today’s speaker to talk to us. Q24

CHANTAL:   I agree. We were told about lots of different careers – just when we needed to be, but not by the experts who really know stuff.

HUGO:   So did today’s talk influence your thoughts on what career you’d like to take up in the future?

CHANTAL:   Well. I promised myself that I’d go through this course and keep an open mind till the end. Q25

HUGO:   But I think it’s better to pick an area of the industry now and then aim to get better and better at it.

CHANTAL:   Well, I think we’ll just have to differ on that issue!

HUGO:   One thing’s for certain, though. From what she said, we’ll be unpaid assistants in the industry for quite a long time.

CHANTAL:   Mmm.

HUGO:   I’m prepared for that, aren’t you? Q26

CHANTAL:   Actually, I’m not going to accept that view.

HUGO:   Really? But she knows it’s the case- and everyone else says the same.

CHANTAL:   That doesn’t mean it has to be true for me.

HUGO:   OK. Well – I hope you’re right!

CHANTAL:   I thought the speaker’s account of her first job was fascinating.

HUGO:   Yeah – she admitted she was lucky to get work being a personal dresser for a musician. She didn’t even apply for the job and there she was getting paid to choose all his clothes.

CHANTAL:   It must have felt amazing – though she said all she was looking for back then was experience, not financial reward.

HUGO:   Mmm. And then he was so mean, telling her she was more interested in her own appearance than his! Q27/28

CHANTAL:   But – she did realise he was right about that, which really made me think. I’m always considering my own clothes but now I can see you should be focusing on your client!

HUGO:   She obviously regretted losing the job.

CHANTAL:   Well, as she said, she should have hidden her negative feelings about him, but she didn’t. Q27/28

HUGO:   It was really brave the way she picked herself up and took that job in retail. Fancy working in a shop after that!

CHANTAL:   Yeah – well, she recommended we all do it at some point. I guess as a designer you’d get to find out some useful information, like how big or small the average shopper is.

HUGO:   I think that’s an issue for manufacturers, not designers. However, it would be useful to know if there’s a gap in the market – you know, an item that no one’s stocking but that consumers are looking for. Q29/30

CHANTAL:   Yeah, people don’t give up searching. They also take things back to the store if they aren’t right.

HUGO:   Yeah. Imagine you worked in an expensive shop and you found out the garments sold there were being returned because they fell apart in the wash! Q29/30

CHANTAL:   Yeah, it would be good to know that kind of thing.

HUGO:   Yeah.

Bản dịch:

HUGO: Chào Chantal. Bạn thấy buổi nói chuyện thế nào?

CHANTAL: Chào Hugo. Mình thấy buổi nói chuyện rất hay sau khi mình đổi chỗ ngồi.

HUGO: Ô- có phải những người bên cạnh bạn nói chuyện hoặc làm gì không?

CHANTAL: Không phải thế. Mình đến sớm để có chỗ ngồi và không phải đứng, nhưng sau đó có một anh chàng ngồi ngay trước mặt mình và anh ta rất cao!

HUGO: Thật khó để nhìn qua đầu người khác, phải không?

CHANTAL: Hoàn toàn không thể! Dù sao, để trả lời câu hỏi của bạn, mình thấy buổi nói chuyện rất thú vị, đặc biệt là những gì diễn giả nói về thị trường lao động.

HUGO: Mình cũng vậy. Ý mình là chúng ta biết ta đang bước vào một lĩnh vực rất cạnh tranh nên rõ ràng là sẽ có thể gặp khó khăn trong việc tìm việc làm.

CHANTAL: Đúng vậy - và chúng ta biết rằng không phải ai cũng có thể có được công việc "mơ ước".

HUGO: Đúng, nhưng có vẻ như có rất nhiều lĩnh vực công việc mà chúng ta chưa từng nghĩ tới - chẳng hạn như báo chí thời trang.

CHANTAL: Đúng vậy - mình không ngờ có nhiều lựa chọn nghề nghiệp đến vậy.

HUGO: Ừm. Tổng thể, cô ấy có một thông điệp khá mạnh mẽ, phải không?

CHANTAL: Đúng vậy. Cô ấy liên tục nói những câu như "Tôi biết các bạn đều nghĩ thế này, nhưng ..." rồi sau đó cô ấy nói cho chúng ta biết thực tế là như thế nào.

HUGO: Có lẽ cô ấy nghĩ rằng sinh viên có cái nhìn hơi hạn hẹp về ngành này.

CHANTAL: Nhưng như thế thì hơi nghiệt ngã! Chúng ta biết rằng ngành này rất khó khăn.

HUGO: Đúng - và chúng ta mới chỉ là sinh viên năm nhất mà thôi. Chúng ta còn nhiều điều phải học.

CHANTAL: Chính xác. Bạn có nghĩ rằng giáo dục trung học của chúng ta nên tập trung nhiều hơn vào nghề nghiệp không?

HUGO: Ừ, chúng ta đã có nhiều buổi nói chuyện về nghề nghiệp, điều đó tốt, nhưng không buổi nào thực sự truyền cảm hứng. Họ có thể mời nhiều người như diễn giả hôm nay nói chuyện với chúng ta.

CHANTAL: Mình đồng ý. Chúng ta đã được giới thiệu về nhiều nghề nghiệp khác nhau - đúng vào lúc cần thiết, nhưng không phải bởi những chuyên gia thực sự hiểu biết.

HUGO: Vậy buổi nói chuyện hôm nay có ảnh hưởng đến suy nghĩ của bạn về nghề nghiệp tương lai không?

CHANTAL: Mình đã hứa với bản thân là sẽ hoàn thành khóa học này và giữ tư tưởng cởi mở đến cuối cùng.

HUGO: Nhưng mình nghĩ rằng tốt hơn là nên chọn một lĩnh vực trong ngành này ngay bây giờ rồi cố gắng phát triển kỹ năng trong lĩnh vực đó.

CHANTAL: Chúng ta sẽ phải khác nhau ở điểm này!

HUGO: Có một điều chắc chắn, từ những gì cô ấy nói, chúng ta sẽ phải làm trợ lý không lương trong ngành này trong một thời gian khá dài.

CHANTAL: Ừm.

HUGO: Mình đã chuẩn bị cho điều đó, còn bạn thì sao?

CHANTAL: Thực ra, mình không chấp nhận quan điểm đó.

HUGO: Thật sao? Nhưng cô ấy biết đó là sự thật - và mọi người cũng nói như vậy.

CHANTAL: Điều đó không có nghĩa là nó phải đúng với mình.

HUGO: Được rồi. Mình hy vọng bạn đúng!

CHANTAL: Mình thấy câu chuyện của diễn giả về công việc đầu tiên của cô ấy rất thú vị.

HUGO: Đúng - cô ấy thừa nhận cô ấy may mắn khi được làm người chọn trang phục cá nhân cho một nhạc sĩ. Cô ấy thậm chí không xin việc đó mà lại được trả tiền để chọn tất cả quần áo cho anh ta.

CHANTAL: Nó chắc hẳn là một cảm giác tuyệt vời - mặc dù cô ấy nói rằng tất cả những gì cô ấy tìm kiếm lúc đó chỉ là kinh nghiệm, không phải là phần thưởng tài chính.

HUGO: Ừm. Và sau đó anh ta lại rất xấu tính, nói rằng cô ấy quan tâm đến ngoại hình của mình hơn là của anh ta!

CHANTAL: Nhưng - cô ấy nhận ra anh ta nói đúng, điều đó thực sự làm mình suy nghĩ. Mình luôn chú ý đến quần áo của mình nhưng giờ mình có thể thấy rằng bạn nên tập trung vào khách hàng của mình!

HUGO: Rõ ràng là cô ấy hối tiếc vì mất việc.

CHANTAL: Như cô ấy nói, cô ấy nên giấu đi cảm xúc tiêu cực về anh ta, nhưng cô ấy không làm vậy.

HUGO: Thật dũng cảm khi cô ấy tự vực dậy và nhận công việc bán lẻ đó. Thử tưởng tượng làm việc trong một cửa hàng sau đó!

CHANTAL: Đúng - cô ấy khuyên chúng ta nên làm điều đó vào một thời điểm nào đó. Mình đoán rằng với tư cách là một nhà thiết kế, bạn sẽ tìm ra được thông tin hữu ích, như kích cỡ trung bình của người mua sắm.

HUGO: Mình nghĩ đó là vấn đề của nhà sản xuất, không phải của nhà thiết kế. Tuy nhiên, sẽ hữu ích nếu biết có khoảng trống nào trên thị trường - bạn biết đấy, một mặt hàng mà không ai đang cung cấp nhưng người tiêu dùng lại đang tìm kiếm.

CHANTAL: Đúng, mọi người không từ bỏ việc tìm kiếm. Họ cũng trả lại những thứ không phù hợp.

HUGO: Đúng. Hãy tưởng tượng bạn làm việc trong một cửa hàng đắt tiền và phát hiện ra rằng quần áo ở đó bị trả lại vì chúng rách khi giặt!

CHANTAL: Đúng, sẽ rất hữu ích khi biết những điều như vậy.

HUGO: Đúng.

3. Đáp án và giải thích Cam 18 listening test 1 part 3: Talk on jobs in fashion design

Một bước rất quan trọng sau khi làm bài các bạn cần kiểm tra lại câu trả lời thật kỹ. Với các bạn thi giấy, hãy đảm bảo mình ghi lại đáp án đúng với số thứ tự câu hỏi để tránh sai sót không đáng có.

21

A

26

A

22

B

27

B

23

A

28

E

24

C

29

A

25

B

30

C

Question 21:

Đáp án: A

Keyword câu hỏi: What problem did Chantal have at the start of the talk?

  1. Her view of the speaker was blocked.

  2. She was unable to find an empty seat.

  3. The students next to her were talking.

Keyword bài nghe:

HUGO:   Oh. Were the people beside you chatting or something?

CHANTAL:  It wasn’t that. I went early so that I’d get a seat and not have to stand, but then this guy sat right in front of me and he was so tall!

HUGO:    It’s hard to see through people’s heads, isn’t it?

CHANTAL:   Impossible!

Giải thích:

HUGO: Ô- có phải những người bên cạnh bạn nói chuyện hoặc làm gì không?

CHANTAL: Không phải thế. Mình đến sớm để có chỗ ngồi và không phải đứng, nhưng sau đó có một anh chàng ngồi ngay trước mặt mình và anh ta rất cao!

HUGO: Thật khó để nhìn xuyên qua đầu người khác, phải không?

CHANTAL: Không thể nào!

-> Option A: tầm nhìn của người nói bị chắn = chàng trai ngồi trước cao + khó nhìn qua đầu -> chọn A

-> Option B: cô gái đã đến sớm để lấy được chỗ ngồi -> loại B

-> Option C: vấn đề không phải là những người bên cạnh cô gái nói chuyện  -> loại C

Question 22:

Đáp án: B

Keyword câu hỏi: What were Hugo and Chantal surprised to hear about the job market?

  1. It has become more competitive than it used to be.

  2. There is more variety in it than they had realised.

  3. Some areas of it are more exciting than others.

Keyword bài nghe:

HUGO:   Me too. I mean we know we’re going into a really competitive field so it’s obvious that we may struggle to get work.

CHANTAL:   That’s right – and we know we can’t all have that ‘dream job’.

HUGO:   Yeah, but it looks like there’s a whole range of areas of work that we hadn’t even thought of – like fashion journalism, for instance.

CHANTAL:   Yeah – I wasn’t expecting so many career options.

Giải thích:

HUGO: Mình cũng vậy. Ý mình là chúng ta biết chúng ta đang bước vào một lĩnh vực rất cạnh tranh nên rõ ràng là chúng ta có thể gặp khó khăn trong việc tìm việc làm.

CHANTAL: Đúng vậy - và chúng ta biết rằng không phải ai cũng có thể có được công việc "mơ ước".

HUGO: Đúng, nhưng có vẻ như có rất nhiều lĩnh vực công việc mà chúng ta chưa từng nghĩ tới - chẳng hạn như báo chí thời trang.

CHANTAL: Đúng vậy - mình không ngờ có nhiều lựa chọn nghề nghiệp đến vậy.

-> Option A: thị trường đã cạnh tranh hơn nhưng Hugo đã biết điều này rồi và không ngạc nhiên -> loại A

-> Option B: đa dạng hơn họ nhận ra = cả 2 ngạc nhiên là có các mảng công việc mà mình chưa nghĩ tới  -> chọn B

-> Option C: không nhắc tới mảng nào thú vị hơn mảng nào  -> loại B

Question 23:

Đáp án: A

Keyword câu hỏi:Hugo and Chantal agree that the speaker’s message was

  1. unfair to them at times.

  2. hard for them to follow.

  3. critical of the industry.

Keyword bài nghe:

HUGO:   Perhaps she thinks students are a bit narrow-minded about the industry.

CHANTAL:   It was a bit harsh, though! We know it’s a tough industry.

HUGO:   Yeah – and we’re only first years, after all. We’ve got a lot to learn.

Giải thích:

HUGO: Có lẽ cô ấy nghĩ rằng sinh viên có cái nhìn hơi hạn chế về ngành này.

CHANTAL: Nhưng như thế thì hơi khắt khe! Chúng ta biết rằng ngành này rất khó khăn.

HUGO: Đúng - và chúng ta mới chỉ là sinh viên năm nhất mà thôi. Chúng ta còn nhiều điều phải học.

-> Option A: người diễn giả có thể thỉnh thoảng không công bằng với họ = cô ấy nghĩ sinh viên có cái nhìn hạn chế + điều này hơi khắt khe + họ còn nhiều thứ để học -> chọn A

-> Option B: không đề cập là có gì khó theo dõi -> loại B

-> Option C: Chantal nói rằng họ biết đây là một ngành khó khăn chứ diễn giả không phê bình ngành này -> loại C

Question 24:

Đáp án: C

Keyword câu hỏi: What do Hugo and Chantal criticise about their school careers advice?

  1. when they received the advice

  2. how much advice was given

  3. who gave the advice

Keyword bài nghe:

HUGO:   Well, we had numerous talks on careers, which was good, but none of them were very inspiring. They could have asked more people like today’s speaker to talk to us.

CHANTAL:   I agree. We were told about lots of different careers – just when we needed to be, but not by the experts who really know stuff.

Giải thích:

HUGO: Ừ, chúng ta đã có nhiều buổi nói chuyện về nghề nghiệp, điều đó tốt, nhưng không buổi nào thực sự truyền cảm hứng. Họ có thể mời nhiều người như diễn giả hôm nay nói chuyện với chúng ta.

CHANTAL: Mình đồng ý. Chúng ta đã được giới thiệu về nhiều nghề nghiệp khác nhau - đúng vào lúc cần thiết, nhưng không phải bởi những chuyên gia thực sự hiểu biết.

-> Option A & B: Chantal nói đã được nói về nhiều nghề nghiệp khác nhau, vào lúc cần thiết -> loại A và B

-> Option C: các buổi nói chuyện không phải bởi các chuyên gia + họ có thể mời nhiều người như diễn giả hôm nay đến nói chuyện -> chỉ trích người đưa ra lời khuyên -> chọn C

Question 25:

Đáp án: B

Keyword câu hỏi: When discussing their future, Hugo and Chantal disagree on

  1. which is the best career in fashion.

  2. when to choose a career in fashion.

  3. why they would like a career in fashion.

Keyword bài nghe:

CHANTAL:   Well. I promised myself that I’d go through this course and keep an open mind till the end.

HUGO:   But I think it’s better to pick an area of the industry now and then aim to get better and better at it.

CHANTAL:   Well, I think we’ll just have to differ on that issue!

Giải thích:

CHANTAL: Mình đã hứa với bản thân là sẽ hoàn thành khóa học này và giữ tư tưởng cởi mở đến cuối cùng.

HUGO: Nhưng mình nghĩ rằng tốt hơn là nên chọn một lĩnh vực trong ngành này ngay bây giờ rồi cố gắng phát triển kỹ năng trong lĩnh vực đó.

CHANTAL: Chúng ta sẽ phải khác nhau ở điểm này!

-> Option A: Hugo có nhắc tới việc chọn 1 lĩnh vực nhưng không nói lĩnh vực nào là tốt nhất -> loại A

-> Option B: Chantal sẽ giữ tư tưởng cởi mở đến cuối nhưng Hugo nghĩ là tốt hơn nếu chọn 1 lĩnh vực bây giờ -> 2 người không đồng ý về khi nào khi chọn lĩnh vực -> chọn B

-> Option C: không nói đến lý do -> loại C

Question 26:

Đáp án: A

Keyword câu hỏi: How does Hugo feel about being an unpaid assistant?

  1. He is realistic about the practice.

  2. He feels the practice is dishonest.

  3. He thinks others want to change the practice.

Keyword bài nghe:

HUGO: One thing’s for certain, though. From what she said, we’ll be unpaid assistants in the industry for quite a long time.

CHANTAL: Mmm.

HUGO: I’m prepared for that, aren’t you?

Giải thích:

HUGO: Có một điều chắc chắn, từ những gì cô ấy nói, chúng ta sẽ là trợ lý không lương trong ngành này trong một thời gian khá dài.

CHANTAL: Ừm.

HUGO: Mình đã chuẩn bị cho điều đó, còn bạn thì sao?

-> Option A: Hugo đã chuẩn bị tinh thần để làm trợ lý không công = thực tế về cách làm này -> chọn A

-> Option B & C không phải ý kiến của Hugo -> loại B & C 

Question 27 & 28:

Đáp án: B, E

Keyword câu hỏi:

Choose TWO letters, A-E.

Which TWO mistakes did the speaker admit she made in her first job?

  1. Being dishonest to her employer

  2. paying too much attention to how she looked

  3. expecting to become well known

  4. trying to earn a lot of money

  5. openly disliking her client

Keyword bài nghe:

CHANTAL:   It must have felt amazing – though she said all she was looking for back then was experience, not financial reward.

HUGO:   Mmm. And then he was so mean, telling her she was more interested in her own appearance than his!

CHANTAL:   But – she did realise he was right about that, which really made me think. I’m always considering my own clothes but now I can see you should be focusing on your client!

HUGO:   She obviously regretted losing the job.

CHANTAL:   Well, as she said, she should have hidden her negative feelings about him, but she didn’t.

Giải thích:

CHANTAL: Nó chắc hẳn là một cảm giác tuyệt vời - mặc dù cô ấy nói rằng tất cả những gì cô ấy tìm kiếm lúc đó chỉ là kinh nghiệm, không phải là phần thưởng tài chính.

HUGO: Ừm. Và sau đó anh ta lại rất xấu tính, nói rằng cô ấy quan tâm đến ngoại hình của mình hơn là của anh ta!

CHANTAL: Nhưng - cô ấy nhận ra anh ta nói đúng, điều đó thực sự làm mình suy nghĩ. Mình luôn chú ý đến quần áo của mình nhưng giờ mình có thể thấy rằng bạn nên tập trung vào khách hàng của mình!

HUGO: Rõ ràng là cô ấy hối tiếc vì mất việc.

CHANTAL: Như cô ấy nói, cô ấy nên giấu đi cảm xúc tiêu cực về anh ta, nhưng cô ấy không làm vậy.

-> Option A: không nói tới việc cô ấy không thành thật với sếp -> loại A

-> Option B: cô ấy quan tâm đến ngoại hình của mình hơn -> chọn B

-> Option C: muốn trở nên nổi tiếng hơn không được nói tới -> loại C

-> Option D: cô ấy muốn có kinh nghiệm chứ không phải tài chính -> loại D

-> Option E: thể hiện ra mặt là không thích khách hàng -> chọn E  

Question 29 & 30:

Đáp án: A, C

Keyword câu hỏi:

Choose TWO letters, A—E.

Which TWO pieces of retail information do Hugo and Chantal agree would be useful?

  1. the reasons people return fashion items

  2. how much time people have to shop for clothes

  3. fashion designs people want but can’t find

  4. the best time of year for fashion buying

  5. the most popular fashion sizes

Keyword bài nghe:

CHANTAL: You’d get to find out some useful information, like how big or small the average shopper is.

HUGO:   I think that’s an issue for manufacturers, not designers. However, it would be useful to know if there’s a gap in the market – you know, an item that no one’s stocking but that consumers are looking for.

CHANTAL:   Yeah, people don’t give up searching. They also take things back to the store if they aren’t right.

HUGO:   Yeah. Imagine you worked in an expensive shop and you found out the garments sold there were being returned because they fell apart in the wash!

CHANTAL:   Yeah, it would be good to know that kind of thing.

Giải thích:

CHANTAL: Bạn sẽ tìm ra được thông tin hữu ích, như kích cỡ trung bình của người mua sắm.

HUGO: Mình nghĩ đó là vấn đề của nhà sản xuất, không phải của nhà thiết kế. Tuy nhiên, sẽ hữu ích nếu biết có khoảng trống nào trên thị trường - bạn biết đấy, một mặt hàng mà không ai đang cung cấp nhưng người tiêu dùng lại đang tìm kiếm.

CHANTAL: Đúng, mọi người không từ bỏ việc tìm kiếm. Họ cũng trả lại những thứ không phù hợp.

HUGO: Đúng. Hãy tưởng tượng bạn làm việc trong một cửa hàng đắt tiền và phát hiện ra rằng quần áo ở đó bị trả lại vì chúng rách khi giặt!

CHANTAL: Đúng, sẽ rất hữu ích khi biết những điều như vậy.

-> Option A: lý do trả hàng = trả lại nếu có gì đó không đúng -> nên biết điều này -> chọn A

-> Option B & D: không đề cập đến thời gian mua sắm khi nào, bao lâu và size phổ biến nhất -> loại B, D

-> Option C: những mẫu thời trang nhiều người muốn nhưng không tìm được = những món đồ không ai có hàng nhưng khách tìm kiếm -> chọn C

-> Option E: Chantal có nhắc đến việc biết về kích cỡ của người mua hàng nhưng Hugo nói đây không phải việc của nhà thiết kế -> loại E

Trên đây là phần giải đề chi tiết của bài Cambridge 18 Listening Test 1 Part 3: Talk on jobs in fashion design. Ngoài việc luyện đề, các bạn hãy nghe các tài liệu tiếng Anh hàng ngày, chẳng hạn như tin tức, podcast, phim ảnh, và video trên YouTube. Điều này giúp bạn làm quen với nhiều giọng nói và tốc độ nói khác nhau.

IELTS LangGo hy vọng bạn sẽ tiếp tục rèn luyện để ngày càng cải thiện kỹ năng này và sớm đạt aim IELTS mong muốn nhé!

IELTS LangGo

TEST IELTS MIỄN PHÍ VỚI GIÁO VIÊN 8.5 IELTS - Tư vấn lộ trình học HIỆU QUẢ dành riêng cho bạn!
Hơn 15.000 học viên đã thành công đạt/vượt band điểm IELTS mục tiêu tại LangGo. Hãy kiểm tra trình độ IELTS miễn phí để được tư vấn lộ trình cá nhân hoá bạn nhé!
  • CAM KẾT ĐẦU RA theo kết quả thi thật 
  • Học bổ trợ 1:1 với giảng viên đứng lớp
  • 4 buổi bổ trợ Speaking/tháng
  • Tăng band chỉ sau 1,5 - 2,5 tháng
  • Hỗ trợ đăng ký thi thật tại BC, IDP

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN LỘ TRÌNH CÁ NHÂN HÓANhận ƯU ĐÃI lên tới 10.000.000đ