Luyện thi IELTS cho người mới bắt đầu, cam kết đầu ra - IELTS LangGo ×

Giải Cam 19, Listening, Test 2 Part 2: Working as a lifeboat volunteer

Post Thumbnail

Trong bài viết này, hãy cũng IELTS LangGo tìm hiểu đáp án của Cam 19, Listening, Test 2 Part 2: Working as a lifeboat volunteer kèm giải thích chi tiết, mẹo làm bài và transcript giúp bạn luyện thi IELTS hiệu quả nhé!

1. Bài nghe Cam 19 Listening Test 2 Part 2: Working as a lifeboat volunteer

Audio:

Questions 11–20

Choose the correct letter, A, B or C.

Working as a lifeboat volunteer

11. What made David leave London and move to Northsea?

  1. He was eager to develop a hobby.

  2. He wanted to work shorter hours.

  3. He found his job in website design unsatisfying

12. The Lifeboat Institution in Northsea was built with money provided by

  1. a local organisation.

  2. a local resident.

  3. the local council.

13. In his health assessment, the doctor was concerned about the fact that David

  1. might be colour blind.

  2. was rather short-sighted.

  3. had undergone eye surgery.

14. After arriving at the lifeboat station, they aim to launch the boat within

  1. five minutes.

  2. six to eight minutes.

  3. eight and a half minutes.

15. As a ‘helmsman’, David has the responsibility of deciding

  1. who will be the members of his crew.

  2. what equipment it will be necessary to take.

  3. if the lifeboat should be launched.

16. As well as going out on the lifeboat, David

  1. gives talks on safety at sea.

  2. helps with fundraising.

  3. recruits new volunteers.

Questions 17 and 18

Choose TWO letters, A–E.

Which TWO things does David say about the lifeboat volunteer training?

  1. The residential course developed his leadership skills.

  2. The training in use of ropes and knots was quite brief.

  3. The training exercises have built up his mental strength.

  4. The casualty care activities were particularly challenging for him.

  5. The wave tank activities provided practice in survival techniques. 

Questions 19 and 20

Choose TWO letters, A–E.

Which TWO things does David find most motivating about the work he does?

  1. working as part of a team

  2. experiences when working in winter

  3. being thanked by those he has helped

  4. the fact that it keeps him fit

  5. the chance to develop new equipment

Phân tích đề bài và chiến lược làm bài:

Bài tập của phần này bao gồm 10 câu thuộc dạng bài Note completion..

Chiến thuật làm bài dạng Note completion:

  • B1: Xác định số lượng từ được phép điền
  • B2: Xác định loại từ cấn điền
  • B3: Gạch chân keywords xung quanh các chỗ trống
  • B4: Nghe và điền

2. Đáp án và giải thích: Working as a lifeboat volunteer - Answer

Hãy kiểm tra thật kỹ đáp án đúng và phần giải thích dưới đây để đảm bảo mình đã hiểu hết lý do lựa chọn những đáp án này nhé. Sau đó hãy tự rút ra dạng bài nào mình đang gặp khó khăn để tập trung cải thiện trước khi luyện full đề tiếp theo nhé. 

11

A

16

A

12

B

17

C

13

A

18

E

14

B

19

A

15

C

20

B

Question 11:

Đáp án: A

Keyword câu hỏi:

    11. What made David leave London and move to Northsea?

    1. He was eager to develop a hobby.

    2. He wanted to work shorter hours.

    3. He found his job in website design unsatisfying

    Keyword bài nghe: I’d been really keen on boats as a teenager, and I thought if I went to live by the sea, I might be able to pursue that interest a bit more in my free time.

    Giải thích: Câu hỏi nói rằng Điều gì khiến David rời London và chuyển đến Northsea? Bài nghe có thông tin: Khi còn là thiếu niên, tôi thực sự thích thuyền và tôi nghĩ nếu chuyển đến sống gần biển, tôi có thể theo đuổi sở thích đó nhiều hơn trong thời gian rảnh rỗi.

    Question 12:

    Đáp án: B

    Keyword câu hỏi:

      12. The Lifeboat Institution in Northsea was built with money provided by

      1. a local organisation.

      2. a local resident.

      3. the local council. 

      Keyword bài nghe:  It was built 15 years ago with funds provided by a generous member of the public who’d lived here all her life.

      Giải thích: Câu hỏi nói rằng Viện cứu hộ ở Northsea được xây dựng bằng tiền do đâu. Bài nghe có thông tin: Ngôi nhà này được xây dựng cách đây 15 năm bằng nguồn tiền do một người dân hào phóng đã sống ở đây cả đời cung cấp.

      Question 13:

      Đáp án: A

      Keyword câu hỏi:

        13. In his health assessment, the doctor was concerned about the fact that David

        1. might be colour blind.

        2. was rather short-sighted.

        3. had undergone eye surgery.

        Keyword bài nghe: They gave me tests for colour blindness and they thought I might have a problem there, but it turned out I was OK.

        Giải thích: Câu hỏi nói rằng Trong quá trình đánh giá sức khỏe của mình, bác sĩ lo ngại về thực tế là David. Bài nghe có thông tin: Họ yêu cầu tôi làm bài kiểm tra mù màu và họ nghĩ rằng tôi có vấn đề về màu sắc, nhưng hóa ra tôi vẫn ổn.

        Question 14:

        Đáp án: B

        Keyword câu hỏi:

          14. After arriving at the lifeboat station, they aim to launch the boat within

          1. five minutes.

          2. six to eight minutes.

          3. eight and a half minutes.

          Keyword bài nghe: Our target’s to get there in five minutes, then we try to get the boat off the dock and out to sea in another six to eight minutes.

          Giải thích: Câu hỏi nói rằng: Sau khi đến trạm cứu hộ, họ dự định hạ thủy thuyền trong vòng bao lâu. Trong bài nghe có thông tin: Mục tiêu của chúng tôi là đến đó trong năm phút, sau đó chúng tôi cố gắng đưa thuyền ra khỏi bến và ra khơi trong sáu đến tám phút nữa.

          Question 15:

          Đáp án: C

          Keyword câu hỏi:

          15. As a ‘helmsman’, David has the responsibility of deciding

          1. who will be the members of his crew.

          2. what equipment it will be necessary to take.

          3. if the lifeboat should be launched.

          Keyword bài nghe: And it’s ultimately my decision whether it's safe to launch the boat.

          Giải thích: Câu hỏi nói rằng: Với tư cách là một ‘người lái’, David có trách nhiệm quyết định cái gì. Trong bài nghe có thông tin: Và quyết định cuối cùng là liệu có an toàn để hạ thủy con thuyền hay không là do tôi.

          Đáp án và giải thích: Working as a lifeboat volunteer - Answer
          Working as a lifeboat volunteer - Answer

          Question 16:

          Đáp án: A

          Câu hỏi:

          16. As well as going out on the lifeboat, David

          1. gives talks on safety at sea.

          2. helps with fundraising.

          3. recruits new volunteers.

          Keyword bài nghe: A lot of people underestimate how quickly conditions can change at sea, so I speak to youth groups and sailing clubs in the area about the sorts of problems that sailors and swimmers can have if the weather suddenly gets bad.

          Giải thích: Câu hỏi nói rằng Cùng với việc đi ra ngoài trên thuyền cứu hộ, David còn làm gì. Trong bài nghe có thông tin: Nhiều người đánh giá thấp tốc độ thay đổi của điều kiện trên biển, vì vậy tôi nói chuyện với các nhóm thanh niên và câu lạc bộ chèo thuyền trong khu vực về những vấn đề mà các thủy thủ và người bơi có thể gặp phải nếu thời tiết đột nhiên trở nên xấu. 

          Question 17-18:

          Đáp án: C-E

          Câu hỏi:

          Which TWO things does David say about the lifeboat volunteer training?

          1. The residential course developed his leadership skills.

          2. The training in use of ropes and knots was quite brief.

          3. The training exercises have built up his mental strength.

          4. The casualty care activities were particularly challenging for him.

          5. The wave tank activities provided practice in survival techniques. 

          Keyword bài nghe:

          [...] and it’s given me the confidence to deal with extreme situations without panicking.

          […] They had a wave-tank where they could create extreme weather conditions - so we could get experience at what to do if the boat turned over in a storm at night, for example.

          Giải thích:

          - A The residential course developed his leadership skills. “Khóa học nội trú đã phát triển các kỹ năng lãnh đạo của anh ấy.” Bài nghe có nhắc tới residential course nhưng không có thông tin về phát triển khả năng lãnh đạo => LOẠI

          - B The training in use of ropes and knots was quite brief. “Khóa đào tạo sử dụng dây thừng và nút thắt khá ngắn.” Bài nghe có thông tin về việc phải học về ropes and tie knots nhưng không đề cập đến việc khoá học có ngắn hay không. => LOẠI

          - C The training exercises have built up his mental strength. “Các bài tập huấn luyện đã xây dựng sức mạnh tinh thần của anh ấy.” Bài nghe có thông tin “nó đã cho tôi sự tự tin để đối phó với các tình huống cực đoan mà không hoảng sợ.” => CHỌN

          - D The casualty care activities were particularly challenging for him. “Các hoạt động chăm sóc thương vong đặc biệt khó khăn đối với anh ấy.” Bài nghe có nhắc tới casualty care nhưng không có thông tin về việc chúng có khó hay không. => LOẠI

           - E The wave tank activities provided practice in survival techniques. “Các hoạt động trong bể sóng giúp thực hành các kỹ thuật sinh tồn.” Trong bài nghe có thông tin “Họ có một bể tạo sóng nơi họ có thể tạo ra các điều kiện thời tiết khắc nghiệt - để chúng tôi có thể có kinh nghiệm về việc phải làm gì nếu thuyền bị lật trong một cơn bão vào ban đêm chẳng hạn.” => CHỌN 

          Question 19-20:

          Đáp án: A-B

          Câu hỏi:

          Which TWO things does David find most motivating about the work he does?

          1. working as part of a team

          2. experiences when working in winter

          3. being thanked by those he has helped

          4. the fact that it keeps him fit

          5. the chance to develop new equipment

          Keyword bài nghe: But the work’s hugely motivating. […] My background in IT’s been useful here, and I can use my expertise to help other volunteers. They’re a great group - we’re like a family really, which helps when you're dragging yourself out of bed on a cold stormy night. But actually, it’s the colder months that can be the most rewarding time.

          Giải thích:

          - A working as part of a team. “làm việc theo nhóm.” trong bài nghe có thông tin “Họ là một nhóm tuyệt vời - chúng tôi thực sự giống như một gia đình” => CHỌN

          - B experiences when working in winter. “trải nghiệm khi làm việc vào mùa đông.” trong bài nghe có thông tin “Nhưng thực tế, những tháng trời lạnh là quãng thời gian bổ ích nhất.” => CHỌN

          - C being thanked by those he has helped. “được những người anh ấy đã giúp đỡ cảm ơn”. Bài nghe chỉ có thông tin giúp đỡ các tình nguyện viên khác, không có thông tin về việc được cảm ơn => LOẠI

          - D the fact that it keeps him fit. “thực tế là nó giúp anh ấy khỏe mạnh.” Bài nghe không có thông tin này => LOẠI 

          - E the chance to develop new equipment. “cơ hội phát triển thiết bị mới.” Bài nghe không có thông tin này => LOẠI

          3. Transcript bài: Working as a lifeboat volunteer - Listening IELTS

          Sau đây là transcript của bài nghe:

          I never really planned to be a lifeboat volunteer when I came to live in Northsea. I’d been working in London as a website designer, but although that was interesting, I didn’t like city life. I’d been really keen on boats as a teenager, and I thought if I went to live by the sea, I might be able to pursue that interest a bit more in my free time. Then I found that the Lifeboat Institution was looking for volunteers, so I decided to apply. 

          The Lifeboat Institution building here in Northsea's hard to miss, it’s one of the largest in the country. It was built 15 years ago with funds provided by a generous member of the public who’d lived here all her life. As the Lifeboat Institution is a charity that relies on that kind of donation, rather than funding provided by the government, that was a huge help to us.

          When I applied, I had to have a health assessment. The doctors were particularly interested in my vision. I used to be short-sighted, so I'd had to wear glasses, but I’d had laser eye surgery two years earlier so that was OK. They gave me tests for colour blindness and they thought I might have a problem there, but it turned out I was OK.

          When the coastguard gets an alert, all the volunteers are contacted and rush to the lifeboat station. Our target’s to get there in five minutes, then we try to get the boat off the dock and out to sea in another six to eight minutes. Our team's proud that we usually achieve that - the average time across the country’s eight and a half minutes. 

          I’ve recently qualified as what’s called a ’helmsman’, which means I have the ultimate responsibility for the lifeboat. I have to check that the equipment we use is in working order - the crew have special life jackets that can support up to four people in the water. And it’s ultimately my decision whether it's safe to launch the boat. But it’s very rare not to launch it, even in the worst weather.

          As well as going out on the lifeboat, my work involves other things too. A lot of people

          underestimate how quickly conditions can change at sea, so I speak to youth groups and sailing clubs in the area about the sorts of problems that sailors and swimmers can have if the weather suddenly gets bad. We also have a lot of volunteers who organise activities to raise money for us, and we couldn’t manage without them.

          The training we get is a continuous process, focusing on technical competence and safe

          handling techniques, and it’s given me the confidence to deal with extreme situations without panicking. I was glad I’d done a first aid course before I started, as that’s a big help with the casualty care activities we do. We’ve done a lot on how to deal with ropes and tie knots - that’s an essential skill. After a year, I did a one-week residential course, led by specialists. They had a wave-tank where they could create extreme weather conditions - so we could get experience at what to do if the boat turned over in a storm at night, for example.

          Since I started, I've had to deal with a range of emergency situations.

          But the work’s hugely motivating. It's not just about saving lives - I’ve learned a lot about the technology involved. My background in IT’s been useful here, and I can use my expertise to help other volunteers. They’re a great group - we're like a family really, which helps when you're dragging yourself out of bed on a cold stormy night. But actually, it’s the colder months that can be the most rewarding time. That’s when the incidents tend to be more serious, and you realise that you can make a huge difference to the outcome.

          So if any of you listeners are interested. . . .

          Bản dịch:

          Tôi chưa bao giờ thực sự có kế hoạch trở thành tình nguyện viên cứu hộ khi tôi đến sống ở Northsea. Tôi đã làm việc ở London với tư cách là một nhà thiết kế trang web, nhưng mặc dù công việc đó rất thú vị, nhưng tôi không thích cuộc sống thành phố. Tôi thực sự thích thuyền khi còn là một thiếu niên, và tôi nghĩ nếu tôi chuyển đến sống gần bờ biển, tôi có thể theo đuổi sở thích đó nhiều hơn một chút trong thời gian rảnh rỗi của mình. Sau đó, tôi thấy rằng Viện cứu hộ đang tìm kiếm tình nguyện viên, vì vậy tôi quyết định nộp đơn.

          Tòa nhà Viện cứu hộ ở Northsea rất khó bỏ qua, đây là một trong những tòa nhà lớn nhất cả nước. Tòa nhà được xây dựng cách đây 15 năm bằng tiền do một thành viên hào phóng của công chúng đã sống ở đây cả đời cung cấp. Vì Viện cứu hộ là một tổ chức từ thiện dựa vào loại hình quyên góp đó, thay vì nguồn tài trợ do chính phủ cung cấp, nên điều đó đã giúp ích rất nhiều cho chúng tôi.

          Khi tôi nộp đơn, tôi phải đánh giá sức khỏe. Các bác sĩ đặc biệt quan tâm đến thị lực của tôi. Tôi từng bị cận thị nên phải đeo kính, nhưng tôi đã phẫu thuật mắt bằng laser hai năm trước nên không sao. Họ đã cho tôi làm xét nghiệm mù màu và họ nghĩ rằng tôi có thể gặp vấn đề về mắt, nhưng hóa ra tôi vẫn ổn.

          Khi lực lượng bảo vệ bờ biển nhận được cảnh báo, tất cả các tình nguyện viên đều được liên lạc và nhanh chóng đến trạm cứu hộ. Mục tiêu của chúng tôi là đến đó trong năm phút, sau đó chúng tôi cố gắng đưa thuyền ra khỏi bến và ra khơi trong sáu đến tám phút nữa. Nhóm của chúng tôi tự hào rằng chúng tôi thường đạt được điều đó - thời gian trung bình trên cả nước là tám phút rưỡi.

          Gần đây, tôi đã đủ điều kiện để trở thành người được gọi là 'người lái', có nghĩa là tôi có trách nhiệm cuối cùng đối với thuyền cứu hộ. Tôi phải kiểm tra xem thiết bị chúng tôi sử dụng có hoạt động bình thường không - phi hành đoàn có áo phao đặc biệt có thể hỗ trợ tối đa bốn người trong nước. Và quyết định cuối cùng là tôi có an toàn để hạ thủy thuyền hay không. Nhưng rất hiếm khi không hạ thủy được thuyền, ngay cả trong thời tiết xấu nhất.

          Ngoài việc ra khơi trên thuyền cứu sinh, công việc của tôi còn liên quan đến nhiều thứ khác nữa. Nhiều người

          đánh giá thấp tốc độ thay đổi của điều kiện trên biển, vì vậy tôi nói chuyện với các nhóm thanh thiếu niên và câu lạc bộ chèo thuyền trong khu vực về các loại vấn đề mà thủy thủ và người bơi có thể gặp phải nếu thời tiết đột nhiên trở nên xấu. Chúng tôi cũng có rất nhiều tình nguyện viên tổ chức các hoạt động gây quỹ cho chúng tôi và chúng tôi không thể xoay xở nếu không có họ.

          Quá trình đào tạo mà chúng tôi nhận được là một quá trình liên tục, tập trung vào năng lực kỹ thuật và các kỹ thuật xử lý an toàn, và điều đó đã giúp tôi tự tin đối phó với các tình huống cực đoan mà không hoảng sợ. Tôi rất vui vì mình đã tham gia khóa sơ cứu trước khi bắt đầu, vì điều đó giúp ích rất nhiều cho các hoạt động chăm sóc thương vong mà chúng tôi thực hiện. Chúng tôi đã học rất nhiều về cách xử lý dây thừng và thắt nút - đó là một kỹ năng thiết yếu. Sau một năm, tôi đã tham gia khóa học lưu trú kéo dài một tuần do các chuyên gia hướng dẫn. Họ có một bể tạo sóng, nơi họ có thể tạo ra các điều kiện thời tiết khắc nghiệt - vì vậy chúng tôi có thể có kinh nghiệm về việc phải làm gì nếu thuyền bị lật trong một cơn bão vào ban đêm, chẳng hạn.

          Kể từ khi bắt đầu, tôi đã phải giải quyết nhiều tình huống khẩn cấp.

          Nhưng công việc này có động lực rất lớn. Không chỉ là cứu người - tôi đã học được rất nhiều về công nghệ liên quan. Nền tảng CNTT của tôi rất hữu ích ở đây và tôi có thể sử dụng chuyên môn của mình để giúp đỡ những tình nguyện viên khác. Họ là một nhóm tuyệt vời - chúng tôi thực sự giống như một gia đình, điều này giúp ích khi bạn phải lê mình ra khỏi giường vào một đêm giông bão lạnh giá. Nhưng thực tế, những tháng lạnh hơn có thể là thời điểm bổ ích nhất. Đó là lúc các sự cố có xu hướng nghiêm trọng hơn và bạn nhận ra rằng bạn có thể tạo ra sự khác biệt lớn đối với kết quả.

          Vì vậy, nếu bất kỳ ai trong số các bạn nghe thấy hứng thú. . . .

          Trên đây là đáp án và giải thích chi tiết của Cambridge 19 Listening Test 2 Part 2: Working as a lifeboat volunteer cùng mẹo làm bài hiệu quả và transcripts của bài nghe. Bạn hãy luyện nghe thật nhiều và kiểm tra các lỗi sai thật cẩn thận để rút kinh nghiệm cho các bài sau nhé. IELTS LangGo chúc bạn ôn luyện IELTS thành công!

          TEST IELTS MIỄN PHÍ VỚI GIÁO VIÊN 8.5 IELTS - Tư vấn lộ trình học HIỆU QUẢ dành riêng cho bạn!
          Hơn 15.000 học viên đã thành công đạt/vượt band điểm IELTS mục tiêu tại LangGo. Hãy kiểm tra trình độ IELTS miễn phí để được tư vấn lộ trình cá nhân hoá bạn nhé!
          • CAM KẾT ĐẦU RA theo kết quả thi thật 
          • Học bổ trợ 1:1 với giảng viên đứng lớp
          • 4 buổi bổ trợ Speaking/tháng
          • Tăng band chỉ sau 1,5 - 2,5 tháng
          • Hỗ trợ đăng ký thi thật tại BC, IDP
          Đánh giá

          ★ 5 / 5

          (1 đánh giá)

          ĐẶT LỊCH TƯ VẤN MIỄN PHÍ LỘ TRÌNH Săn ƯU ĐÃI lên tới 12.000.000đ

          Bạn cần hỗ trợ?