Luyện thi IELTS cho người mới bắt đầu, cam kết đầu ra - IELTS LangGo ×
Nội dung

Giải Cambridge 19, Test 2, Reading passage 3: An inquiry into the existence of the gifted child

Post Thumbnail

Đa số các bạn khi học và thi IELTS thì sẽ luôn coi Reading là một kỹ năng kéo điểm so với các kỹ năng khác. Tuy nhiên, cũng chính vì vậy mà việc cải thiện điểm số Reading đối với nhiều bạn lại bị chững ở những giai đoạn khác nhau và không biết phải làm thế nào.

Chính vì vậy, IELTS LangGo sẽ cung cấp cho các bạn đáp án và giải thích chi tiết của Passage 3 - Test 2 - Cambridge 19: An inquiry into the existence of the gifted child cũng như một số tips các bạn có thể trau dồi để làm tốt hơn sau mỗi lần luyện đề nhé. 

1. Phân tích đề Cambridge 19, Test 2, Reading passage 3: An inquiry into the existence of the gifted child

Đầu tiên chúng ta hãy cùng xem bài đọc cũng như các câu hỏi nhé:

An inquiry into the existence of the gifted child

Let us start by looking at a modern ‘genius’, Maryam Mirzakhani, who died at the early age of 40. She was the only woman to win the Fields Medal the mathematical equivalent of a Nobel prize. It would be easy to assume that someone as special as Mirzakhani must have been one of those ‘gifted’ children, those who have an extraordinary ability in a specific sphere of activity or knowledge. But look closer and a different story emerges. Mirzakhani was born in Tehran, Iran. She went to a highly selective girls’ school but maths wasn’t her interest -reading was. She loved novels and would read anything she could lay her hands on. As for maths, she did rather poorly at it for the first couple of years in her middle school, but became interested when her elder brother told her about what he’d learned. He shared a famous maths problem from a magazine that fascinated her and she was hooked.

Hãy bắt đầu bằng cách nhìn vào một 'thiên tài' hiện đại, Maryam Mirzakhani, người đã qua đời khi mới 40 tuổi. Cô là người phụ nữ duy nhất giành được Huy chương Fields - tương đương với giải Nobel trong lĩnh vực toán học. Thật dễ dàng để cho rằng một người đặc biệt như Mirzakhani hẳn là một trong những đứa trẻ "tài năng", những người có khả năng phi thường trong một lĩnh vực hoạt động hoặc kiến thức cụ thể. Nhưng nếu nhìn kỹ hơn, ta sẽ thấy một câu chuyện khác. Mirzakhani sinh ra tại Tehran, Iran. Cô theo học tại một trường nữ sinh chọn lọc, nhưng không có hứng thú với toán học - thay vào đó cô yêu thích đọc sách. Cô yêu các tiểu thuyết và đọc mọi thứ mà cô có thể tìm thấy. Còn về toán học, cô làm khá kém trong vài năm đầu trung học, nhưng sau đó lại trở nên hứng thú khi anh trai cô kể về những gì anh đã học. Anh ấy chia sẻ với cô một bài toán nổi tiếng từ một tạp chí khiến cô bị cuốn hút và từ đó cô say mê toán học.

In adult life it is clear that she was curious, excited by what she did and also resolute in the face of setbacks. One of her comments sums it up. ‘Of course, the most rewarding part is the “Alia” moment, the excitement of discovery and enjoyment of understanding something new … But most of the time, doing mathematics for me is like being on a long hike with no trail and no end in sight.’ That trail took her to the heights of original research into mathematics.

Trong cuộc sống trưởng thành, rõ ràng là cô ấy rất tò mò, say mê với những gì mình làm và kiên định trước những trở ngại. Một trong những lời nhận xét của cô đã tóm tắt điều đó: "Tất nhiên, phần thưởng lớn nhất là khoảnh khắc 'Alia', sự phấn khích khi khám phá và niềm vui khi hiểu được điều gì đó mới mẻ... Nhưng hầu hết thời gian, việc làm toán đối với tôi giống như đang đi bộ đường dài mà không có lối mòn và không biết điểm kết thúc ở đâu." Hành trình đó đã đưa cô đến những đỉnh cao trong nghiên cứu nguyên bản về toán học.

Is her background unusual? Apparently not. Most Nobel prize winners were unexceptional in childhood. Einstein was slow to talk as a baby. Ile failed the general part of the entry test to Zurich Polytechnic – though they let him in because of high physics and maths scores. Ile struggled at work initially, but he kept plugging away and eventually rewrote the laws of Newtonian mechanics with his theory of relativity.

Lý lịch của cô ấy có khác thường không? Dường như là không. Hầu hết những người đoạt giải Nobel đều không có gì đặc biệt trong thời thơ ấu. Einstein chậm nói khi còn là em bé. Ông đã trượt phần thi chung của kỳ thi đầu vào Zurich Polytechnic – mặc dù họ vẫn nhận ông vào vì điểm vật lý và toán cao. Ban đầu, ông gặp khó khăn trong công việc, nhưng ông không ngừng nỗ lực và cuối cùng đã viết lại các định luật cơ học Newton với thuyết tương đối của mình.

There has been a considerable amount of research on high performance over the last century that suggests it goes way beyond tested intelligence. On top of that, research is clear that brains are flexible, new neural pathways can be created, and IQ isn’t fixed. For example, just because you can read stories with hundreds of pages at the age of five doesn’t mean you will still be ahead of your contemporaries in your teens. While the jury is out on giftedness being innate and other factors potentially making the difference, what is certain is that the behaviours associated with high levels of performance are replicable and most can be taught even traits such as curiosity.

Đã có một lượng lớn nghiên cứu về hiệu suất cao trong thế kỷ qua, cho thấy rằng nó vượt xa trí thông minh đã được kiểm tra. Hơn thế nữa, các nghiên cứu chỉ ra rằng não bộ linh hoạt, các đường dẫn thần kinh mới có thể được tạo ra và chỉ số IQ không phải là cố định. Ví dụ, chỉ vì bạn có thể đọc những câu chuyện hàng trăm trang từ khi mới 5 tuổi không có nghĩa là bạn sẽ vượt trội so với những người đồng trang lứa khi đến tuổi thiếu niên. Dù vẫn còn nhiều tranh luận về việc năng khiếu có phải là bẩm sinh hay không và các yếu tố khác có thể tạo nên sự khác biệt, điều chắc chắn là những hành vi liên quan đến hiệu suất cao có thể lặp lại và hầu hết đều có thể dạy, ngay cả những phẩm chất như tính tò mò.

According to my colleague Prof Deborah Eyre, with whom I’ve collaborated on the book Great Minds and How to Crow Them, the latest neuroscience and psychological research suggests most individuals can reach levels of performance associated in school with the gifted and talented. However, they must be taught the right attitudes and approaches to their learning and develop the attributes of high performers-curiosity, persistence and hard work, for example an approach Eyre calls ‘high performance learning’. Critically, they need the right support in developing those approaches at home as well as at school.

Theo đồng nghiệp của tôi, Giáo sư Deborah Eyre, người mà tôi đã hợp tác trong cuốn sách Great Minds and How to Grow Them, các nghiên cứu mới nhất về thần kinh học và tâm lý học cho thấy hầu hết mọi người đều có thể đạt được mức độ hiệu suất thường được cho là của những học sinh có năng khiếu. Tuy nhiên, họ cần phải được dạy những thái độ và phương pháp học tập đúng đắn, và phát triển các phẩm chất của những người có hiệu suất cao như tính tò mò, sự kiên trì và chăm chỉ. Eyre gọi phương pháp này là "học tập hiệu suất cao". Điều quan trọng là họ cần có sự hỗ trợ đúng đắn trong việc phát triển những phương pháp này, cả ở nhà lẫn ở trường.

Prof Anders Ericsson, an eminent education psychologist at Florida State University, US, is the co-author of Peak: Secrets from the New Science of Expertise. After research going back to 1980 into diverse achievements, from music to memory to sport, he doesn’t think unique and innate talents are at the heart of performance. Deliberate practice, that stretches you every step of the way, and around 10,000 hours of it, is what produces the goods. It’s not a magic number the highest performers move on to doing a whole lot more, of course. Ericsson’s memory research is particularly interesting because random students, trained in memory techniques for the study, went on to outperform others thought to have innately superior memories those who you might call gifted.

Giáo sư Anders Ericsson, một nhà tâm lý học giáo dục nổi tiếng tại Đại học Bang Florida, Hoa Kỳ, là đồng tác giả của cuốn sách Peak: Secrets from the New Science of Expertise. Sau nhiều nghiên cứu từ năm 1980 về các thành tựu đa dạng, từ âm nhạc đến trí nhớ và thể thao, ông không cho rằng tài năng bẩm sinh và độc đáo là yếu tố cốt lõi của thành tích. Việc rèn luyện có chủ đích, khi bạn liên tục vượt qua giới hạn của mình, cùng với khoảng 10.000 giờ luyện tập, là yếu tố tạo ra kết quả. Đây không phải là một con số ma thuật – những người biểu diễn tốt nhất chắc chắn sẽ tiếp tục luyện tập nhiều hơn nữa. Nghiên cứu về trí nhớ của Ericsson rất thú vị vì những sinh viên ngẫu nhiên, được đào tạo kỹ thuật ghi nhớ cho cuộc nghiên cứu, đã vượt trội hơn những người được cho là có trí nhớ bẩm sinh tốt hơn – những người mà bạn có thể gọi là có năng khiếu.

But it is perhaps the work of Benjamin Bloom, another distinguished American educationist working in the 1980s, that gives the most pause for thought. Bloom’s team looked at a group of extraordinarily high achieving people in disciplines as varied as ballet, swimming, piano, tennis, maths, sculpture and neurology. He found a pattern of parents encouraging and supporting their children, often in areas they enjoyed themselves. Bloom’s outstanding people had worked very hard and consistently at something they had become hooked on when at a young age, and their parents all emerged as having strong work ethics themselves.

Nhưng có lẽ công trình nghiên cứu của Benjamin Bloom, một nhà giáo dục lỗi lạc người Mỹ làm việc vào những năm 1980, mới thực sự khiến chúng ta suy ngẫm nhiều nhất. Nhóm của Bloom đã nghiên cứu một nhóm người đạt thành tựu xuất sắc trong các lĩnh vực đa dạng như múa ba lê, bơi lội, piano, tennis, toán học, điêu khắc và thần kinh học. Ông phát hiện ra rằng có một mô hình chung là các bậc cha mẹ luôn khuyến khích và hỗ trợ con cái của họ, thường là trong những lĩnh vực mà bản thân họ cũng yêu thích. Những cá nhân xuất chúng này đã làm việc rất chăm chỉ và kiên trì ở một lĩnh vực mà họ đam mê từ khi còn nhỏ, và tất cả cha mẹ của họ đều nổi bật với tinh thần làm việc chăm chỉ.

Eyre says we know how high performers learn. From that she has developed a high performing learning approach. She is working on this with a group of schools, both in Britain and abroad. Some spin-off research, which looked in detail at 24 of the 3,000 children being studied who were succeeding despite difficult circumstances, found something remarkable. Half were getting free school meals because of poverty, more than half were living with a single parent, and four in five were living in disadvantaged areas. Interviews uncovered strong evidence of an adult or adults in the child’s life who valued and supported education, either in the immediate or extended family or in the child’s wider community. Children talked about the need to work hard at school, to listen in class and keep trying. Let us end with Einstein, the epitome of a genius. He clearly had curiosity, character and determination. He struggled against rejection in early life but was undeterred. Did he think he was a genius or even gifted? He once wrote: ‘It’s not that I’m so smart, it’s just that I stay with problems longer. Most people say it is the intellect which makes a great scientist. They are wrong: it is character.’

Eyre cho biết chúng ta biết cách mà những người có thành tích cao học tập. Từ đó, cô đã phát triển một phương pháp học tập hiệu suất cao. Cô đang làm việc này với một nhóm trường học, cả ở Anh và nước ngoài. Một nghiên cứu phụ đã xem xét chi tiết 24 trong số 3,000 trẻ em đang được nghiên cứu và đạt thành công mặc dù gặp hoàn cảnh khó khăn, đã phát hiện ra điều đáng chú ý. Một nửa trong số đó nhận bữa ăn miễn phí tại trường vì nghèo đói, hơn một nửa sống với cha hoặc mẹ đơn thân, và bốn trên năm trẻ sống ở khu vực gặp khó khăn. Các cuộc phỏng vấn đã phát hiện bằng chứng rõ ràng về một hoặc nhiều người lớn trong cuộc đời của trẻ em, những người coi trọng và hỗ trợ giáo dục, có thể là trong gia đình gần gũi hoặc gia đình mở rộng, hoặc trong cộng đồng rộng lớn của trẻ. Trẻ em đã nói về việc cần phải làm việc chăm chỉ ở trường, lắng nghe trong lớp và tiếp tục cố gắng. Hãy kết thúc với Einstein, hình mẫu của một thiên tài. Ông rõ ràng có sự tò mò, tính cách và quyết tâm. Ông đã gặp khó khăn trong những năm đầu đời nhưng không bị nản lòng. Liệu ông có nghĩ rằng mình là một thiên tài hay thậm chí là thiên bẩm? Ông từng viết: "Không phải vì tôi thông minh, mà chỉ vì tôi kiên trì với những vấn đề lâu hơn. Hầu hết mọi người nói rằng trí tuệ tạo nên một nhà khoa học vĩ đại. Họ đã sai: đó là tính cách."

 

Questions 27-32

Complete the summary using the list of phrases, A-K, below.

Write the correct letter, A-K, in boxes 27-32 on your answer sheet.

Maryam Mirzakkhani

Maryam Mirzakkhani is regarded as 27 _____ in the field of mathematics because she was the only female holder of the prestigious Fields Medal a record that she retained at the time of her death. However, maths held little 28 _____  for her as a child and in fact her performance was below average until she was 29 _____  siblings showed her by a difficult puzzle that one of her.

Later, as a professional mathematician, she had an inquiring mind and proved herself to be 30 _____ when things did not go smoothly. She said she got the greatest 31 _____ from making ground-breaking discoveries and in fact she was responsible for some extremely 32 _____ mathematical studies.

  1. appeal

  2. determined

  3. intrigued

  4. single

  5. achievement

  6. devoted

  7. involved

  8. unique

  9. innovative

  10. satisfaction

  11. K. intent

Questions 33-37

Do the following statements agree with the claims of the writer in Reading Passage 3?

In boxes 33-37 on your answer sheet, write

YES if the statement agrees with the claims of the writer

NO if the statement contradicts the claims of the writer

NOT GIVEN if it is impossible to say what the writer thinks about this

33. Many people who ended up winning prestigious intellectual prizes only reached an average standard when young.

34. Einstein's failures as a young man were due to his lack of confidence.

35. It is difficult to reach agreement on whether some children are actually born gifted.

36. Einstein was upset by the public’s view of his life’s work.

37. Einstein put his success down to the speed at which he dealt with scientific questions.

 

Questions 38-40

Choose the correct letter, A, B, C, or D.

Write the correct letter in boxes 38-40 on your answer sheet.

38. What does Eyre believe is needed for children to equal ‘gifted’ standards?

  1. strict discipline from the teaching staff

  2. assistance from their peers in the classroom

  3. the development of a spirit of inquiry towards their studies

  4. the determination to surpass everyone else’s achievements

39. What is the result of Ericsson’s research?

  1. Very gifted students do not need to work on improving memory skills.

  2. Being born with a special gift is not the key factor in becoming expert.

  3. Including time for physical exercise is crucial in raising performance.

  4. 10,000 hours of relevant and demanding work will create a genius.

40. In the penultimate paragraph, it is stated the key to some deprived children’s success is

  1. a regular and nourishing diet at home.

  2. the loving support of more than one parent.

  3. a community which has well-funded facilities for learning.

  4. the guidance of someone who recognises the benefits of learning.

Phân tích đề và chiến lược làm bài:

Ở Passage này có 3 dạng câu hỏi chia thành 14 câu hỏi. Hãy cùng phân tích chiến lược làm bài của các dạng câu hỏi này nhé:

Phân tích đề và chiến lược làm bài Cam 19 - Test 2 - Passage 3
Phân tích đề và chiến lược làm bài Cam 19 - Test 2 - Passage 3

Dạng 1: Summary completion: đa phần các phần tóm tắt sẽ có tiêu đề để giúp mình xác định vị trí thông tin dễ hơn nên đừng bỏ qua chi tiết quan trọng này nhé

  • Step 1: Đọc bản tóm tắt, tìm keywords và xác định dạng từ cần điền (danh từ, động từ, tính từ, trạng từ hoặc số), thậm chí có thể đoán thông tin của từ cần điền
  • Step 2: Scan bài đọc để tìm vị trí có thông tin
  • Step 3: Đọc kỹ và so sánh keywords để tìm ra từ cần điền sau đó đối chiếu với list từ vựng cần điền, chọn từ đồng nghĩa.
  • Step 4: Kiểm tra ngữ pháp và chính tả của câu

Note!

  • Đọc lại đoạn sau khi điền xong để tránh lỗi sai về ngữ pháp và chính tả
  • Các từ vựng trong list và từ các bạn tìm thấy trong bài phải có cùng một nghĩa khi điền vào ô trống.

Dạng 2: Yes/No/Not given

  • Step 1: Đọc câu hỏi và tìm từ khoá
  • Step 2: Scan từ khoá trong bài và đọc kỹ thông tin xung quanh từ khoá đó
  • Step 3: So sánh với câu hỏi và chọn đáp án đúng

Dạng 3: Multiple choice questions

  • Step 1: Đọc kỹ câu hỏi và các đáp án, tìm keywords
  • Step 2: Scan thông tin ở trong bài và đọc thật kỹ thông tin
  • Step 3: So sánh với các đáp án và lựa chọn đáp án phù hợp nhất

Note!

  • Đối với dạng bài này các bạn có thể sử dụng phương pháp loại trừ, tìm ra các đáp án sai rồi loại bỏ trước, còn lại đáp án phù hợp nhất thì sẽ chọn nhé.

2. Chữa chi tiết đề Cambridge IELTS 19, Test 2, Reading passage 3

Đây là đáp án của các câu hỏi trong passage này:

Answer

27. H

34. NOT GIVEN

28. A

35. YES

29. C

36. NOT GIVEN

30. B

37. NO

31. J

38. C

32. A

39. B

33. YES

40. D

Sau khi đã xác định được đáp án, nhiều bạn sẽ dừng lại ngay nhưng đây chưa phải là cách làm bài đúng. Để khai thác các đề Reading và Listening, các bạn hãy chữa thật kỹ, xác định các lỗi sai mình đang gặp phải là gì và tìm cách khắc phục. Tuy các bạn có thể nghĩ việc này tốn thời gian nhưng đây lại là cách nhanh nhất để cải thiện cách làm bài và tiến bộ hơn trong các đề sau.

Chữa chi tiết đề Cambridge IELTS 19, Test 2, Reading passage 3
Chữa chi tiết đề Cambridge IELTS 19, Test 2, Reading passage 3

Hãy đọc kỹ phần giải thích dưới đây để học thêm cả những cách đề bài paraphrase thông tin quan trọng nữa nhé. Dần dần các bạn sẽ phát hiện các từ đồng nghĩa, trái nghĩa hay cách diễn đạt khác tốt hơn và cải thiện tốc độ làm bài đấy.

Question 27

Đáp án: H

Vị trí: Đoạn 1

Keywords câu hỏi: Maryam Mirzakkhani is regarded as 27 _____ in the field of mathematics because she was the only female holder of the prestigious Fields Medal record that she retained at the time of her death.

Keywords trong bài đọc: Let us start by looking at a modern ‘genius’, Maryam Mirzakkhani, who died at the early age of 40. She was the only woman to win the Fields Medal, the mathematical equivalent of a Nobel prize.

Giải thích: “Hãy bắt đầu bằng cách nhìn vào một 'thiên tài' hiện đại, Maryam Mirzakhani, người đã qua đời khi mới 40 tuổi. Cô là người phụ nữ duy nhất giành được Huy chương Fields - tương đương với giải Nobel trong lĩnh vực toán học.” Ở đây từ cần điền sẽ đồng nghĩa với từ “modern ‘genius’”, nên ta chọn H. unique.

Question 28

Đáp án: A

Vị trí: Đoạn 1

Keywords câu hỏi: However, maths held little 28 _____ for her as a child.

Keywords trong bài đọc: Mirzakhani was born in Tehran, Iran. She went to a highly selective girls’ school but maths wasn’t her interest - reading was.

Giải thích: “Mirzakhani sinh ra tại Tehran, Iran. Cô theo học tại một trường nữ sinh chọn lọc, nhưng không có hứng thú với toán học - thay vào đó cô yêu thích đọc sách.” Ở đây từ cần điền là từ đồng nghĩa với “interest”, nên ta chọn A. appeal.

Question 29

Đáp án: C

Vị trí: Đoạn 1

Keywords câu hỏi: However, maths held little appeal for her as a child in fact her performance was below average until she was 29 _____ by a difficult puzzle that one of her siblings showed her.

Keywords trong bài đọc: As for maths, she did rather poorly at it for the first couple of years in her middle school, but became interested when her elder brother told her about what he’d learned. He shared a famous maths problem from a magazine that fascinated her and she was hooked.

Giải thích: “Còn về toán học, cô làm khá kém trong vài năm đầu trung học, nhưng sau đó lại trở nên hứng thú khi anh trai cô kể về những gì anh đã học. Anh ấy chia sẻ với cô một bài toán nổi tiếng từ một tạp chí khiến cô bị cuốn hút và từ đó cô say mê toán học.” Ở đây từ cần điền là từ đồng nghĩa với từ “fascinated” nên ta chọn C. intrigued.

Question 30

Đáp án: B

Vị trí: Đoạn 2

Keywords câu hỏi: Later, as a professional mathematician, she had an inquiring mind and proved herself to be 30 _____ when things did not go smoothly.

Keywords trong bài đọc: In adult life it is clear that she was curious, excited by what she did and also resolute in the face of setbacks.

Giải thích: “Trong cuộc sống trưởng thành, rõ ràng là cô ấy rất tò mò, say mê với những gì mình làm và kiên định trước những trở ngại.” Ở đây từ cần điền là từ động từ với từ “resolute”, nên ta chọn B. determined.

Question 31

Đáp án: J

Vị trí: Đoạn 2

Keywords câu hỏi: She said she got the greatest 31 _____ from making ground-breaking discoveries.

Keywords trong bài đọc: One of her comments sums it up. ‘Of course, the most rewarding part is the “Alia” moment, the excitement of discovery and enjoyment of understanding something new…

Giải thích: “Một trong những lời nhận xét của cô đã tóm tắt điều đó: "Tất nhiên, phần thưởng lớn nhất là khoảnh khắc 'Alia', sự phấn khích khi khám phá và niềm vui khi hiểu được điều gì đó mới mẻ…” Ở đây từ cần điền là từ đồng nghĩa với “excitement” nên ta chọn J. satisfaction.

Question 32

Đáp án: I

Vị trí: Đoạn 2

Keywords câu hỏi: In fact she was responsible for some extremely 32 _____ mathematical studies.

Keywords trong bài đọc: That trail took her to the heights of original research into mathematics.

Giải thích: “Hành trình đó đã đưa cô đến những đỉnh cao trong nghiên cứu nguyên bản về toán học.” Ở đây từ cần điền là từ đồng nghĩa với “original”, nên ta chọn I. innovative.

Question 33

Đáp án: YES

Vị trí: Đoạn 3

Keywords câu hỏi: Many people who ended up winning prestigious intellectual prizes only reached an average standard when young.

Keywords trong bài đọc: Most Nobel prize winners were unexceptional in childhood. Einstein was slow to talk as a baby. He failed the general part of the entry test to Zurich Polytechnic - though they let him in because of high physics and maths scores.

Giải thích: Câu hỏi nói rằng nhiều người thắng những giải thưởng trí tuệ danh giá chỉ đạt được tiêu chuẩn trung bình khi còn nhỏ mà trong bài nói rằng đa phần những người thắng giải Nobel thì không hề xuất chúng khi còn nhỏ và lấy ví dụ về Einstein -> YES.

Question 34

Đáp án: NOT GIVEN

Vị trí: Đoạn 3

Keywords câu hỏi: Einstein’s failures as a young man were due to his lack of confidence.

Keywords trong bài đọc: He failed the general part of the entry test to Zurich Polytechnic - though they let him in because of high physics and maths scores. He struggled at work initially, but he kept plugging away and eventually rewrote the laws of Newtonian mechanics with his theory of relativity.

Giải thích: Câu hỏi nói rằng những thất bại của Einstein khi còn trẻ là do sự thiếu tự tin nhưng trong bài chỉ nói ông ấy trượt bài kiểm tra đầu vào hay ông ấy gặp nhiều trở ngại ở chỗ làm lúc đầu -> NOT GIVEN

Question 35

Đáp án: YES

Vị trí: Đoạn 5

Keywords câu hỏi: It is difficult to reach agreement on whether some children are actually born gifted.

Keywords trong bài đọc: While the jury is out on giftedness being innate and other factors potentially making the difference, what is certain is that the behaviours associated with high levels of performance are replicable and most can be taught even traits such as curiosity.

Giải thích: Câu hỏi nói rằng việc đạt được sự đồng thuận trong việc liệu một vài đứa trẻ có năng khiếu bẩm sinh là rất khó, mà trong bài nói rằng các cuộc tranh cãi vẫn đang diễn ra về việc năng khiếu của phải là do bẩm sinh hay không -> YES

Question 36

Đáp án: NOT GIVEN

Vị trí: Đoạn 3

Keywords câu hỏi: Einstein was upset by the public’s view of his life’s work.

Keywords trong bài đọc: He struggled at work initially, but he kept plugging away and eventually rewrote the laws of Newtonian mechanics with his theory of relativity.

Giải thích: Câu hỏi nói rằng Einstein thấy không hài lòng về cách công chúng nhìn nhận về công trình cả đời của ông ấy nhưng trong bài chỉ nói ông ấy gặp khó khăn trong công việc lúc đầu nhưng vẫn cố gắng viết lại các luật với lý thuyết tương đối -> NOT GIVEN.

Question 37

Đáp án: NO

Vị trí: Đoạn cuối

Keywords câu hỏi: Einstein put his success down to the speed at which he dealt with scientific questions.

Keywords trong bài đọc: He once wrote: ‘It’s not that I’m so smart, it’s just that I stay with problems longer. Most people say it is the intellect which makes a great scientist. They are wrong: it is character.

Giải thích: Câu hỏi nói rằng Einstein cho rằng thành công của mình là nhờ vào tốc độ ông ấy giải quyết những câu hỏi về khoa học nhưng trong bài lại nói rằng không phải bởi vì ông ấy thông minh mà là nhờ một tích cách của ông khi ông theo đuổi vấn đề lâu hơn -> NO

Question 38

Đáp án: C

Vị trí: Đoạn 6

Keywords câu hỏi: What does Eyre believe is needed for children to equalgifted’ standards?

  1. strict discipline from the teaching staff

  2. assistance from their peers in the classroom

  3. the development of a spirit of inquiry towards their studies

  4. the determination to surpass everyone else’s achievements

Keywords trong bài đọc: According to my colleague Prof Deborah Eyre, with whom I’ve collaborated on the book Great Minds and How to Crow Them, the latest neuroscience and psychological research suggests most individuals can reach levels of performance associated in school with the gifted and talented. However, they must be taught the right attitudes and approaches to their learning and develop the attributes of high performers-curiosity, persistence and hard work, for example an approach Eyre calls ‘high performance learning’. Critically, they need the right support in developing those approaches at home as well as at school.

Giải thích:

- Đáp án C nói rằng Eyre tin rằng sự phát triển tinh thần ham học hỏi là cần thiết cho việc trẻ em đạt được những tiêu chuẩn “thiên tài” mà trong bài lại nói đa phần trẻ em có thể đạt tới mức thể hiện ở trường giống những người có tài năng bẩm sinh nếu được dạy về những thái độ và cách tiếp cận đúng đắn với việc học cũng như phát triển được tính cách của những người học tốt - sự tò mò -> Chọn

- Đáp án A nói rằng điều bọn trẻ cần là sự kỷ luật nghiêm khác từ giáo viên tuy nhiên trong bài không có thông tin -> Loại

- Đáp án B nói rằng điều bọn trẻ cần là sự giúp đỡ từ bạn bè trong lớp nhưng trong bài không có thông tin -> Loại

- Đáp án D nói rằng điều bọn trẻ cần là sự quyết tâm vượt qua những thành tựu của mọi người khác nhưng trong bài không có thông tin -> Loại

Question 39

Đáp án: B

Vị trí: Đoạn 7

Keywords câu hỏi: What is the result of Ericsson’s research?

  1. Very gifted students do not need to work on improving memory skills.

  2. Being born with a special gift is not the key factor in becoming an expert.

  3. Including time for physical exercise is crucial in raising performance.

  4. 10,000 hours of relevant and demanding work will create a genius.

Keywords trong bài đọc: Prof Anders Ericsson, [...]. After research going back to 1980 into diverse achievements, from music to memory to sport, he doesn’t think unique and innate talents are at the heart of performance.

Giải thích:

- Đáp án B nói rằng việc sinh ra với tài năng đặc biệt không phải là yếu tố chính trong việc trở thành một chuyên gia mà trong bài có nói rằng Ericsson không nghĩ rằng những tài năng đặc biệt và bẩm sinh là yếu tố chính cho việc thể hiện tốt -> Chọn

- Đáp án A nói rằng những học sinh rất tài năng không cần phải nâng cao kỹ năng ghi nhớ nhưng trong bài không có thông tin -> Loại

- Đáp án C nói rằng việc dành thời gian cho luyện tập thể chất là quan trọng trong việc cải thiện kết quả nhưng trong bài không có thông tin -> Loại

- Đáp án D nói rằng 10,000 giờ làm những việc liên quan và theo yêu cầu sẽ tạo ra một thiên tài nhưng trong bài không có thông tin -> Loại

Question 40

Đáp án: D

Vị trí: Đoạn 9

Keywords câu hỏi: In the penultimate paragraph, it is stated the key to some deprived children’s success is

  1. a regular and nourishing diet at home.

  2. the loving support of more than one parent.

  3. a community which has well-funded facilities for learning.

  4. the guidance of someone who recognises the benefits of learning.

Keywords trong bài đọc: Some spin-off research, which looked in detail at 24 of the 3,000 children being studied who were succeeding despite difficult circumstances, found something remarkable. Half were getting free school meals because of poverty, more than half were living with a single parent, and four in five were living in disadvantaged areas. Interviews uncovered strong evidence of an adult or adults in the child’s life who valued and supported education, either in the immediate or extended family or in the child’s wider community.

Giải thích:

- Đáp án D nói về sự hướng dẫn của người nhận ra những lợi ích của việc học mà trong bài lại nói yếu tố quan trọng với sự thành công của những đứa trẻ có hoàn cảnh khó khăn là do có người lớn coi trọng giá trị và hỗ trợ cho việc học -> Chọn

- Đáp án A nói về một chế độ ăn uống thường xuyên và bổ dưỡng ở nhà nhưng trong bài nói những đứa trẻ phải ăn những bữa ăn miễn phí ở trường vẫn thành công -> Loại

- Đáp án B nói về sự hỗ trợ yêu thương của nhiều hơn một phụ huynh nhưng trong bài nói hơn nửa số bọn trẻ sống với chỉ một phụ huynh -> Loại

- Đáp án C nói về một cộng đồng có những cơ sở vật chất được tài trợ tốt cho việc học tập nhưng trong bài không có thông tin -> Loại

3. Học từ vựng hay trong bài đọc An inquiry into the existence of the gifted child

Sau khi đã chữa kỹ và hiểu tại sao mình lại sai thì bước tiếp theo các bạn nên làm là đọc lại bài và có thể tự tóm tắt nội dung của bài để chắc chắn là mình hiểu. Từ đây các bạn cũng có thể rút ra một số ý tưởng và từ vựng và cấu trúc ngữ pháp để áp dụng vào bài Writing hoặc Speaking của mình nhé.

Học từ vựng hay trong bài đọc An inquiry into the existence of the gifted child
Từ vựng hay trong bài đọc An inquiry into the existence of the gifted child

IELTS LangGo sẽ giúp các bạn lọc ra một số từ vựng hữu ích từ bài đọc này:

  • equivalent: tương đương

  • gifted: tài năng, thiên bẩm

  • sphere of activity: lĩnh vực hoạt động

  • resolute: cương quyết, kiên định

  • setbacks: khó khăn, trở ngại

  • sums it up: tóm lại

  • original research: nghiên cứu nguyên bản, sáng tạo

  • unexceptional: không nổi bật, bình thường

  • flexible: linh hoạt

  • neural pathways: các đường dẫn thần kinh

  • jury is out: chưa có kết luận rõ ràng

  • innate: bẩm sinh

  • contemporaries: những người cùng thời

  • replicable: có thể tái tạo

  • traits: đặc điểm, tính cách

  • attributes: phẩm chất, thuộc tính

  • persistence: sự kiên trì

  • eminent: nổi tiếng, xuất chúng

  • deliberate practice: luyện tập có chủ đích

  • outperform: vượt trội

  • pause for thought: dừng lại để suy ngẫm

  • work ethics: đạo đức nghề nghiệp

  • spin-off research: nghiên cứu phụ, nghiên cứu phát sinh

  • undeterred: không nản lòng, không bị ngăn cản

Trên đây là phần giải đề Cam 19, Test 2, Reading passage 3: An inquiry into the existence of the gifted child. Hãy chú trọng vào việc chữa bài thật kỹ và hiểu sâu các vấn đề mình gặp phải khi làm sai hoặc phân vân bất kỳ một câu nào và cũng đừng quên học tập thêm các từ vựng hay, những cấu trúc ngữ pháp đặc sắc để tận dụng cho các phần thi khác của mình các bạn nhé!

TEST IELTS MIỄN PHÍ VỚI GIÁO VIÊN 8.5 IELTS - Tư vấn lộ trình học HIỆU QUẢ dành riêng cho bạn!
Hơn 15.000 học viên đã thành công đạt/vượt band điểm IELTS mục tiêu tại LangGo. Hãy kiểm tra trình độ IELTS miễn phí để được tư vấn lộ trình cá nhân hoá bạn nhé!
  • CAM KẾT ĐẦU RA theo kết quả thi thật 
  • Học bổ trợ 1:1 với giảng viên đứng lớp
  • 4 buổi bổ trợ Speaking/tháng
  • Tăng band chỉ sau 1,5 - 2,5 tháng
  • Hỗ trợ đăng ký thi thật tại BC, IDP
Đánh giá

★ / 5

(0 đánh giá)

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN LỘ TRÌNH CÁ NHÂN HÓANhận ƯU ĐÃI lên tới 12.000.000đ