Đa số người học tiếng Anh đã biết đến các thành phần cơ bản cấu tạo nên một câu hoàn chỉnh bao gồm chủ ngữ (subject), động từ (verb) và tân ngữ (object). Trong bài viết này, LangGo sẽ cùng bạn ôn lại khái niệm tân ngữ là gì và hướng dẫn cách phân biệt tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp chi tiết và dễ hiểu.
Tân ngữ (Object) là thành phần trong câu dùng để chỉ đối tượng bị tác động bởi chủ ngữ. Tân ngữ thường là cụm danh từ đứng sau một động từ chỉ hành động (action verb).
Ví dụ:
They didn’t take their umbrella with them. (Họ không mang theo ô.)
Andy caught the ball. (Andy bắt lấy quả bóng.)
Tân ngữ thường đứng sau động từ và là một trong những thành phần cấu tạo câu
Tân ngữ bổ nghĩa cho động từ, khiến câu trở nên rõ ràng, dễ hiểu và truyền đạt thông tin chính xác hơn. Trong khi tân ngữ không đứng sau các nội động từ (intransitive verbs) như arrive, become, appear, fall, … thì các ngoại động từ (transitive verbs) như buy, draw make, send, impress,… lại phải có tân ngữ đi kèm.
Ví dụ:
He sent his mother a bouquet of flowers because he couldn’t pay her a visit. (Anh ấy gửi cho mẹ mình một bó hoa vì anh ấy không đến thăm bà ấy được.)
Trong ví dụ trên, “a bouquet of flowers” bổ sung ý nghĩa cho ngoại động từ sent. Nếu không có tân ngữ “a bouquet of flowers” thì câu sẽ bị thiếu thông tin và gây khó hiểu cho người đọc.
The child cried until his mother came home. (Đứa bé khóc cho đến khi mẹ nó về nhà.)
Trong ví dụ trên, “cry” là nội động từ có nghĩa là “khóc”. Nội động từ (intransitive verb) này không cần tân ngữ đứng đằng sau nhưng câu vẫn có nghĩa.
Có 2 loại tân ngữ (object) mà LangGo sẽ cùng bạn tìm hiểu sâu hơn trong phần sau của bài viết:
Tân ngữ trực tiếp (direct object)
Tân ngữ gián tiếp (indirect object)
Hãy cùng nhìn lại ví dụ phần 1: He sent his mother a bouquet of flowers because he couldn’t pay her a visit
Trong đó “his mother” cùng “a bouquet of flowers” đều là tân ngữ. Vậy hai tân ngữ này có điểm gì khác nhau và chúng được sử dụng như thế nào? Cùng LangGo tìm hiểu ngay sau đây nhé!
Phân biệt tân ngữ trực tiếp và gián tiếp trong tiếng Anh
Direct object (Tân ngữ trực tiếp) thường xuất hiện dưới dạng đại từ hoặc danh từ chỉ người hay vật chịu tác động trực tiếp của động từ hành động trong câu. Tân ngữ trực tiếp sẽ trả lời cho câu hỏi “Who?” (ai) hoặc “What?” (cái gì).
Tân ngữ trực tiếp đứng sau động từ hành động (action verb).
Ví dụ 1: Does she play volleyball? (Cô ấy có chơi bóng chuyền không?)
Trong câu trên:
“She” là đại từ nhân xưng đóng vai trò chủ ngữ của câu, đồng thời cũng là đối tượng thực hiện hành động.
“play” là động từ chỉ hành động được chia ở thì hiện tại đơn.
“volleyball” là danh từ chỉ một môn thể thao trực tiếp nhận hành động “play”. Do đó, “volleyball” là tân ngữ trực tiếp (direct object) của câu.
Ví dụ 2: Sandy shouted at Mark. (Sandy hét vào mặt Mark.)
Trong câu trên:
“Sandy” là chủ ngữ của câu và là đối tượng thực hiện hành động.
“shouted” là động từ chỉ hành động được chia ở thì quá khứ đơn.
“Mark” là tên riêng của người tiếp nhận hành động “shouted”. Do đó “Mark” là tân ngữ trực tiếp (direct object) của ví dụ trên.
Bên cạnh việc đóng vai trò là danh từ như trong hai ví dụ trên, tân ngữ trực tiếp (indirect object) còn có thể là một đại từ.
Ví dụ:
My mother saw it last night. (Mẹ tôi đã xem nó tối qua.)
Lưu ý: Nếu như đại từ được sử dụng như một tân ngữ trực tiếp thì đại từ ấy cần phải được viết dưới dạng tân ngữ đại từ (object pronoun) gồm các từ: me, you, him, her, it, us, you, và them.
Tân ngữ trực tiếp trong tiếng Anh
Direct object (tân ngữ trực tiếp) còn có thể xuất hiện dưới dạng cụm danh động từ và động từ nguyên mẫu.
Ví dụ: My brother enjoys reading books. – ‘reading books’ là một cụm danh động từ giữ chức năng như một tân ngữ trực tiếp trong câu.
Đôi khi, mệnh đề cũng có thể là một tân ngữ trực tiếp của một động từ trong mệnh đề khác. Lúc này ta gọi mệnh đề ấy là mệnh đề phụ thuộc (dependent clause).
Ví dụ: Sarah thinks that she is making a huge mistake. – “that she is making a huge mistake” trực tiếp cho chúng ta biết rằng Sarah nghĩ về một điều gì đó.
Trong trường hợp này mệnh đề phụ thuộc giữ chức năng của một tân ngữ trực tiếp (direct object).
Tân ngữ gián tiếp là từ, cụm từ chỉ đối tượng nhận tác động gián tiếp của động từ chỉ hành động. Tân ngữ gián tiếp (indirect object) thường nằm giữa động từ và tân ngữ trực tiếp.
Tân ngữ gián tiếp trả lời cho câu hỏi “to whom/what” hoặc “for whom/what” (cho ai/cái gì).
Ví dụ:
VD1: She gave the dog a bone. (Cô ấy cho chú chó một khúc xương.)
Trong ví dụ trên:
She là chủ ngữ của câu và là đối tượng thực hiện hành động.
“gave” là động từ chỉ hành động được chia ở thì quá khứ đơn.
“a bone” là danh từ chịu tác động của hành động “gave” và là tân ngữ trực tiếp của câu.
“the dog” là tân ngữ gián tiếp (indirect object) tiếp nhận hành động được cho một khúc xương của chủ ngữ “she”.
VD2: The teacher always gives too much homework to the students. (Giáo viên lúc nào cũng giao quá nhiều bài tập về nhà cho học sinh.)
“The teacher” là chủ ngữ.
“gives” là động từ chỉ hành động ở thì hiện tại đơn.
“homework” là danh từ tiếp nhận hành động “gives” và là tân ngữ trực tiếp của câu.
“the students” là tân ngữ gián tiếp chịu tác động của hành động giao bài tập về nhà từ chủ ngữ “the teacher”.
Tân ngữ gián tiếp (indirect object)
Lưu ý: Bên cạnh vị trí ở giữa động từ và tân ngữ trực tiếp, tân ngữ gián tiếp còn có thể đứng đằng sau tân ngữ trực tiếp trong trường hợp xuất hiện cụm giới từ có “for” hoặc “to”. Nội dung của câu không thay đổi nhưng sẽ có sự khác biệt về mặt ngữ pháp. Người học có thể thay đổi cấu trúc của bất kỳ câu nào có xuất hiện tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp.
Ví dụ:
VD1: I never buy my daughter seafood. She’s allergic to it. (Tôi không bao giờ mua hải sản cho con gái tôi. Con bé bị dị ứng với nó.)
Trong VD1: “seafood” là tân ngữ trực tiếp nhận hành động “buy” và “my daughter” là tân ngữ gián tiếp nhận hành động của chủ ngữ “I”
VD2: I never buy seafood for my daughter. She’s allergic to it. (Tôi không bao giờ mua hải sản cho con gái tôi. Con bé bị dị ứng với nó.)
Trong VD2: “for my daughter” được gọi là cụm giới từ trong câu và cụm này có chứa tân ngữ gián tiếp “my daughter”.
Tương tự với tân ngữ trực tiếp (direct object), tân ngữ gián tiếp (indirect object) có thể xuất hiện dưới dạng đại từ, danh từ/cụm danh từ, mệnh đề.
Ví dụ:
Bài 1. Hoàn thành các câu sau sử dụng từ trong ngoặc
1. She promised to deliver ……………... (letters/the/him)
2. The students have already shown …………… (the/Mrs. Clinton/to/environmental project)
3. We will send ………… (letter/a/Peter)
4. I can lend ………….. (car/her/my)
5. Could you please immediately send ………………….. (a/us/to/fax)?
6. Keep ……………… (seat/him/the/for)
7. We’ve bought ………………… (son/new/a/apartment/our)
8. Show ……………. (to/her/her/new motorbike)
9. On International Women’s day, you should give ……………… (of/your/a/mother/bouquet/flowers)
10. My mother made …………….. (for/lunch/me/a/huge)
2. Hoàn thành các câu sau. Có thể sử dụng giới từ nếu thích hợp
1. Did you send Mark the letter? – Yes, I sent …………… (him/it)
2. Go to bed right now, Mary! – But I can’t sleep. Can you read …………..? (me/story)
3. You should offer applicants higher salary. – But my boss has already offered …………. (them/it)
4. Why don’t we bring our children some snacks? – You can’t bring ………………. (them/snacks) They don’t like them.
5. Has Robert seen these pictures? – Yes, I have already send …………. (them/him)
6. Please, give me his email address. – Sorry. I can’t give ………………. (you/it).
7. Will you give him a call? – I think I should …………….. as soon as possible. (him/call)
8. Did you send him the parcels? – Not yet, he wasn’t at home yesterday. But I’ll send ………….. tomorrow. (him/it)
9. Could you send it to Marcel, please? – I can’t send ………….. (Marcel/your message). He is at work.
3. Viết lại câu sử dụng tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp
1. What did you do last summer? Can you say it to me?
2. She wrote to Dannis a letter.
3. Simon’s friends gave a lot of presents to him on his birthday.
4. This photo is so beautiful. - Really? Can you show it to me?
5. He has brought for my brother this novel.
6. I’m looking forward to your response. Write me as soon as possible.
7. Don’t do this anymore. Will you promise to me?
Đáp án:
Bài 1.
1. She promised to deliver him the letters.
2. The students have already shown the environmental project to Mrs. Clinton.
3. We will send Peter a letter.
4. I can lend her my car.
5. Could you please immediately send a fax to us?
6. Keep the seat for him.
7. We have bought our son a new apartment.
8. Show her new motorbike to her.
9. On International Women’s day, you should give your mother a bouquet of flowers.
10. My mother made a huge lunch for me.
Bài 2.
1. Yes, I sent it to him.
2. Can you read a story for me?
3. But my boss has already offered it to them.
4. You can’t bring snacks to them.
5. Yes, I have already sent them to him.
6. Sorry. I can’t give it to you.
7. I think I should call him as soon as possible.
8. But I’ll send it to him tomorrow.
9. I can’t send your message to Marcel.
Bài 3.
1. Can you tell me it?
2. She wrote Dannis a letter.
3. Simon’s friends gave him many presents on his birthday.
4. Can you show me the photo?
5. He has brought this novel to my sister.
6. Write to me as soon as possible.
7. Will you promise me?
Trên đây là những kiến thức tổng hợp về tân ngữ cũng như điểm khác nhau giữa tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp. LangGo hy vọng rằng qua bài viết này người học tiếng Anh có thể phân biệt dễ dàng tân ngữ trực tiếp và gián tiếp trong câu.
Việc nắm vững chủ điểm ngữ pháp này sẽ giúp người học rất nhiều trong việc cải thiện kỹ năng viết và đọc hiểu. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể tìm hiểu thêm về các chủ điểm ngữ pháp IELTS nhé. Chúc các bạn thành công!
ĐĂNG KÝ TƯ VẤN LỘ TRÌNH CÁ NHÂN HÓANhận ƯU ĐÃI lên tới 12.000.000đ